Cho 15,3 gam oxit của kim loại hoá trị II vào nước thu được 200 gam dung dịch bazơ với nồng độ 8,55%. Hãy xác định công thức của oxit trên.(làm xong nhìn vào câu trả lời giải thích giúp mk là tại sao lại là M+16 và M+34 vậy?số 16 và 34 ở ddaaud bài đâu có.)
Đáp án:
Gọi CTHH oxit là $RO$
$m_{R(OH)_2}=200.8,55\%=17,1g$
$RO+H_2O\to R(OH)_2$
$n_{RO}=n_{RO}$
$\Rightarrow \dfrac{15,3}{R+16}=\dfrac{17,1}{R+34}$
$\Leftrightarrow 17,1(R+16)=15,3(R+34)$
$\Leftrightarrow R=137(Ba)$
Giải thích các bước giải:
Nếu từ đầu đặt CTHH oxit là $MO$ thì $M+16$ là phân tử khối của $MO$ (16 là nguyên tử khối oxi), $M+34=M+17.2$ là phân tử khối $M(OH)_2$ (17 là phân tử khối nhóm OH)
`CTHH:MO`
`MO+H_2O->M(OH)_2`
`m_(M(OH)_2)=200.8,55%=17,1(g)`
Theo `PT`
`n_(MO)=n_(M(OH)_2)`
`n_(MO)=\frac{15,3}{M+16}`
`n_(M(OH)_2)=\frac{17,1}{M+34}`
`=>\frac{15,3}{M+16}=\frac{17,1}{M+34}`
`=>M=137`
`=>M` là `Ba`
`M_(MO)=M+16`
`M_(M(OH)_2)=M+17.2=M+34` nhó ^^