chứng minh Nhật Bản có nền công nghiệp phát triển . Tại sao Nhật Bản lại chọn ngành sản xuất điện tử làm mũi nhọn
0 bình luận về “chứng minh Nhật Bản có nền công nghiệp phát triển . Tại sao Nhật Bản lại chọn ngành sản xuất điện tử làm mũi nhọn”
. Các ngành kỉnh tế
1. Công nghiệp
– Giá trị sản lượng công nghiệp dứng thứ hai thế giới.
– Nhật Bản chiếm vị trí hàng đầu thế giới về máy công nghiệp và thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, thép, ô tô, vô tuyến truyền hình, máy ảnh, sản phẩm tơ tằm và tơ sợi tổng hợp, giấy in báo,…
– Một số ngành chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu công nghiệp: chế tạo, sản xuất điện tử, xây dựng và công trình công cộng, dệt.
2. Dịch vụ
– Là khu vực kinh tế đặc biệt quan trọng, chiếm 68% giá trị GDP (năm 2004)
– Thương mại đứng thứ tư thế giới, bạn hàng ở khắp châu lục.
– Giao thông vận tải biển có vị trí đặc biệt, với đội tàu có trọng tải lớn.
– Ngành tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài ngày càng phát triển.
3. Nông nghiệp
– Giữ vai trò thứ yếu, tỉ trọng chỉ chiếm khoảng 1%.
– Diện tích đất ít, chỉ chiếm chưa đầy 14% lãnh thổ.
– Phát triển theo hướng thâm canh, ứng dụng nhanh những tiến bộ khoa học – kĩ thuật và công nghệ hiện đại để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và tăng chất lượng nông sản.
– Trồng trọt
+ Cây trồng chính: lúa gạo (chiếm 50% diện tích đất canh tác).
+ Cây trồng phổ biến: chè, thuốc lá, dâu tằm,…
– Chăn nuôi
+ Tương đối phát triển.
+ Vật nuôi chính: bò, lợn, gà.
– Sản lượng hải sản đánh bắt hàng năm cao, chủ yếu là cá thu, cá ngừ, tôm, cua,.. Nghề nuôi trồng hải sản (tôm, rong biển, sò, trai lấy ngọc,…) được chú trọng phát triển.
II. Bốn vùng kỉnh tế gắn với bốn đảo lớn
– Hôn-su: diện tích rộng nhất, dân số đông nhất, kinh tế phát triển nhất. Các trung tâm công nghiệp lớn : Tô-ki-ô, I-ô-cô-ha-ma, Na-gôi-a, Ki-ô-tô, Ô-xa-ca, Cô-bê, tạo nên “chuỗi đô thị”.
– Kiu-xiu: phát triển công ngiệp nặng, đặc biệt khai thác than và luyện thép. Các trung tâm công nghiệp lớn: Phu-cu-ô-ca, Na-ga-xa-ki. Miền Đông Nam trồng nhiều cây công nghiệp và ăn quả.
– Xi-cô-cư: khai thác quặng đồng. Nông nghiệp đóng vai trò chính trong hoạt động kinh tế.
– Hô-cai-đô: rừng bao phủ phần lớn diện tích. Dân cư thưa thớt. Công nghiệp: khai thác than đá, quặng sắt, luyện kim đen, khai thác và chế biến gỗ, sản xuất giấy và bột xenlulô. Các trung tâm công nghiệp lớn: Xap-pô-rô, Mu-rô-man.
. Các ngành kỉnh tế
1. Công nghiệp
– Giá trị sản lượng công nghiệp dứng thứ hai thế giới.
– Nhật Bản chiếm vị trí hàng đầu thế giới về máy công nghiệp và thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, thép, ô tô, vô tuyến truyền hình, máy ảnh, sản phẩm tơ tằm và tơ sợi tổng hợp, giấy in báo,…
– Một số ngành chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu công nghiệp: chế tạo, sản xuất điện tử, xây dựng và công trình công cộng, dệt.
2. Dịch vụ
– Là khu vực kinh tế đặc biệt quan trọng, chiếm 68% giá trị GDP (năm 2004)
– Thương mại đứng thứ tư thế giới, bạn hàng ở khắp châu lục.
– Giao thông vận tải biển có vị trí đặc biệt, với đội tàu có trọng tải lớn.
– Ngành tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài ngày càng phát triển.
3. Nông nghiệp
– Giữ vai trò thứ yếu, tỉ trọng chỉ chiếm khoảng 1%.
– Diện tích đất ít, chỉ chiếm chưa đầy 14% lãnh thổ.
– Phát triển theo hướng thâm canh, ứng dụng nhanh những tiến bộ khoa học – kĩ thuật và công nghệ hiện đại để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và tăng chất lượng nông sản.
– Trồng trọt
+ Cây trồng chính: lúa gạo (chiếm 50% diện tích đất canh tác).
+ Cây trồng phổ biến: chè, thuốc lá, dâu tằm,…
– Chăn nuôi
+ Tương đối phát triển.
+ Vật nuôi chính: bò, lợn, gà.
– Sản lượng hải sản đánh bắt hàng năm cao, chủ yếu là cá thu, cá ngừ, tôm, cua,.. Nghề nuôi trồng hải sản (tôm, rong biển, sò, trai lấy ngọc,…) được chú trọng phát triển.
II. Bốn vùng kỉnh tế gắn với bốn đảo lớn
– Hôn-su: diện tích rộng nhất, dân số đông nhất, kinh tế phát triển nhất. Các trung tâm công nghiệp lớn : Tô-ki-ô, I-ô-cô-ha-ma, Na-gôi-a, Ki-ô-tô, Ô-xa-ca, Cô-bê, tạo nên “chuỗi đô thị”.
– Kiu-xiu: phát triển công ngiệp nặng, đặc biệt khai thác than và luyện thép. Các trung tâm công nghiệp lớn: Phu-cu-ô-ca, Na-ga-xa-ki. Miền Đông Nam trồng nhiều cây công nghiệp và ăn quả.
– Xi-cô-cư: khai thác quặng đồng. Nông nghiệp đóng vai trò chính trong hoạt động kinh tế.
– Hô-cai-đô: rừng bao phủ phần lớn diện tích. Dân cư thưa thớt. Công nghiệp: khai thác than đá, quặng sắt, luyện kim đen, khai thác và chế biến gỗ, sản xuất giấy và bột xenlulô. Các trung tâm công nghiệp lớn: Xap-pô-rô, Mu-rô-man.