Cùng với sự phát triển của sản xuất và phân công lao động ở buổi đầu thời đại dựng nước Văn Lang, xã hội có những thay đổi ra sao?
Cùng với sự phát triển của sản xuất và phân công lao động ở buổi đầu thời đại dựng nước Văn Lang, xã hội có những thay đổi ra sao?
– Những nét mới về công cụ sản xuất:
+ Loại hình công cụ: nhiều hình dáng và kích cỡ.
+ Kĩ thuật mài: mài rộng, nhẵn và sắc.
+ Kĩ thuật làm đồ gốm: tinh xảo, in hoa văn chữ S, cân xứng, hoặc in những con dấu nối liền nhau.
+ Đa dạng nguyên liệu làm công cụ: đá, gồ, sừng, xương và đặc biệt là đồng.
– Ý nghĩa của việc phát minh ra thuật luyện kim:
+ Tạo ra nguyên liệu làm công cụ, vật dụng mới khá cứng, có thể thay thế đồ đá.
+ Đúc được nhiều loại hình công cụ, dụng cụ khác nhau.
+ Công cụ sắc bén hơn, đạt năng suất lao động cao hơn nhiều so với công cụ đá.
Việc phát minh ra thuật luyện kim đã làm thay đổi sức sản xuất, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế – xã hội, đưa con người
Đồng bằng ven sông là vùng đất phù sa, màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, trồng nhiều loại cây, cũng như thuận tiện đi lại và xây dựng nhà ở.
– Đồng bằng ven sông thuận lợi cho việc trồng lúa nước. Con người đã đủ sức rời khỏi vùng núi, trung du xuống đồng bằng để ổn định cuộc sống lâu dài của mình
Tạo ra nguyên liệu làm công cụ, vật dụng mới khá cứng, có thể thay thế đồ đá.
– Đúc được nhiều loại hình công cụ, dụng cụ khác nhau.
– Công cụ sắc bén hơn, đạt năng suất lao động cao hơn nhiều so với công cụ đá.
Việc phát minh ra thuật luyện kim đã làm thay đổi sức sản xuất, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế – xã hội, đưa con người
So với công cụ thời trước thì công cụ sản xuất đã có nhiều cải tiến:
– Hình dáng cân xứng hơn.
– Kĩ thuật mài: công cụ được mài nhẵn toàn bộ (trước đây chỉ mãi lưỡi).
– Kĩ thuật làm đồ gốm: đẹp hơn, có hoa văn hình chữ S – thể hiện một trình độ tay nghề cao của người thợ làm đồ gốm thời ấy.
Những nét mới về công cụ sản xuất:
+ Loại hình công cụ: nhiều hình dáng và kích cỡ.
+ Kĩ thuật mài: mài rộng, nhẵn và sắc.
+ Kĩ thuật làm đồ gốm: tinh xảo, in hoa văn chữ S, cân xứng, hoặc in những con dấu nối liền nhau.
+ Đa dạng nguyên liệu làm công cụ: đá, gồ, sừng, xương và đặc biệt là đồng.
– Ý nghĩa của việc phát minh ra thuật luyện kim:
+ Tạo ra nguyên liệu làm công cụ, vật dụng mới khá cứng, có thể thay thế đồ đá.
+ Đúc được nhiều loại hình công cụ, dụng cụ khác nhau.
+ Công cụ sắc bén hơn, đạt năng suất lao động cao hơn nhiều so với công cụ đá.
Việc phát minh ra thuật luyện kim đã làm thay đổi sức sản xuất, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế – xã hội, đưa con người
Đồng bằng ven sông là vùng đất phù sa, màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, trồng nhiều loại cây, cũng như thuận tiện đi lại và xây dựng nhà ở.
– Đồng bằng ven sông thuận lợi cho việc trồng lúa nước. Con người đã đủ sức rời khỏi vùng núi, trung du xuống đồng bằng để ổn định cuộc sống lâu dài của mình
Tạo ra nguyên liệu làm công cụ, vật dụng mới khá cứng, có thể thay thế đồ đá.
– Đúc được nhiều loại hình công cụ, dụng cụ khác nhau.
– Công cụ sắc bén hơn, đạt năng suất lao động cao hơn nhiều so với công cụ đá.
Việc phát minh ra thuật luyện kim đã làm thay đổi sức sản xuất, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế – xã hội, đưa con người
So với công cụ thời trước thì công cụ sản xuất đã có nhiều cải tiến:
– Hình dáng cân xứng hơn.
– Kĩ thuật mài: công cụ được mài nhẵn toàn bộ (trước đây chỉ mãi lưỡi).
– Kĩ thuật làm đồ gốm: đẹp hơn, có hoa văn hình chữ S – thể hiện một trình độ tay nghề cao của người thợ làm đồ gốm thời ấy.