– Do điều kiện tự nhiên thuận lời, diện tích đồng bằng trung tâm khá lớn, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp ⇒ tạo ra khối lượng nông sản rất lớn
– Sự phân bố các sản phẩm nông nghiệp:
+ Ở vùng đồng bàng: phát triển lúa mì, ngô, chăn nuôi bò, lợn,…
+ Ở ven vịnh Mê-hi-cô: phát triển chủ yếu cây công nghiệp nhiệt đới (ngô, dừa, cà phê, bông…) và cây ăn quả (cam, chanh…)
+ Ở vùng núi cao (hệ thống núi Cooc-đi-e): phát triển, chăn nuôi gia súc
– Những khó khăn của nông nghiệp Bắc Mĩ:
+ Giá thành nhiều loại nông sản cao -> Sức cạnh tranh trên thị trường thấp
+ Tác dộng xấu đến môi trường (gây ô nhiễm môi trường)….
* Công nghiệp:
– Nền công nghiệp Bắc Mĩ: hiện đại, phát triển cao. Trình độ phát triển công nghiệp của 3 nước là khác nhau. Cơ cấu đa dạng
– Hoa Kì và Ca-na-đa laf 2 nước có ngành công nghiệp phát triển mạnh, đặc biệt là Hoa Kì dẫn đầu thế giới
Công nghiệp Bắc Mĩ bao gồm:
+ Ngành công nghiệp truyền thống: cơ khí, dệt, hóa chất, điện tử… tập trung ở phía bắc Hoa Kì. phía nam Hồ Lớn và ven bờ Đại Tây Dương
** Do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1970-1973 và 1980-1982, các ngành công nghiệp truyền thống bị sa sút mạnh buộc họ phải chuyển đổi công nghiệp, đầu tư ngành công nghiệp hiện đại
+ Ngành công nghiệp hiện đại: điện tử, vi điện tử, hàng không vũ trụ… phía nam Hồ Lớn và duyên hải Thái Bình Dương
– Ca-na-đa: công nghiệp khai khoáng, luyện lim, lọc dầu, chế tạo máy, bột giấy… (phân bố ở phía bắc Hồ Lớn và duyên hải ven Đại Tây Dương
– Mê-hi-cô: khai thác dầu khí, quặng kim loại, hóa dầu, chế biến thực phẩm (phân bố chủ yếu ở thủ đô Mê-hi-cô và thành phố ven biển)
* Dịch vụ:
– Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP
+ Ca-na-đa và Mê-hi-cô: 68%
+ Hoa Kì: 72%
– Tập trung vào các ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, giao thông vận tải, bưu chính, viễn thông
Đặc điểm kinh tế Nam Mĩ:
* Nông nghiệp:
– Có 2 hình thức sở hữu:
+ Đại điền trang
+ Tiểu điền trang
– Một số nước ở Trung và Nam Mĩ đã tiến hành cải cách ruộng đất nhưng còn gặp nhiều khó khắn (Chỉ có Cuba là thành công)
Ngành trồng trọt:
– Chủ yếu phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả: cà phê, ca cao, mía… để phục vụ cho xuất khẩu
– Mang tính chất độc canh do phụ thuộc vào nước ngoài lớn
– Do thiếu lương thực nên nhiều nước ở Trung và Nam mĩ phải nhập khẩu lương thực
Bắc Mĩ;
+nông nghiệp:áp dụng nhiều kĩ thuật tiên tiến
+số lượng lao đong ít sản xuất ra khối lượng lớn( để xuất khẩu)
+công nghiệp: có gần đủ tất cả các nghành , gồm công ngiệp truyền thống và công nghiệp hiện đại
+dịch vụ:phát triển mạnh mẽ
Nam Mĩ:
+nông nghiệp:còn nhiều lac hậu , mang tính chất độc canh, phụ thuộc vào nước ngaoif nhiều
+công nhiệp:phất triển chậm hơn so vs kinh tế bắc mĩ,
+khái thác khoáng sãn phất triển mạnh(do tư bản nước ngoài )
dịch vụ; kem phất triển
Đặc điểm kinh tế Bắc Mĩ:
* Nông nghiệp:
– Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp: rất thấp
+ Ca-na-đa: 2,7%
+ Hoa Kì: 4,4%
+ Mê-hi-cô: 28,0%
– Do điều kiện tự nhiên thuận lời, diện tích đồng bằng trung tâm khá lớn, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp ⇒ tạo ra khối lượng nông sản rất lớn
– Sự phân bố các sản phẩm nông nghiệp:
+ Ở vùng đồng bàng: phát triển lúa mì, ngô, chăn nuôi bò, lợn,…
+ Ở ven vịnh Mê-hi-cô: phát triển chủ yếu cây công nghiệp nhiệt đới (ngô, dừa, cà phê, bông…) và cây ăn quả (cam, chanh…)
+ Ở vùng núi cao (hệ thống núi Cooc-đi-e): phát triển, chăn nuôi gia súc
– Những khó khăn của nông nghiệp Bắc Mĩ:
+ Giá thành nhiều loại nông sản cao -> Sức cạnh tranh trên thị trường thấp
+ Tác dộng xấu đến môi trường (gây ô nhiễm môi trường)….
* Công nghiệp:
– Nền công nghiệp Bắc Mĩ: hiện đại, phát triển cao. Trình độ phát triển công nghiệp của 3 nước là khác nhau. Cơ cấu đa dạng
– Hoa Kì và Ca-na-đa laf 2 nước có ngành công nghiệp phát triển mạnh, đặc biệt là Hoa Kì dẫn đầu thế giới
Công nghiệp Bắc Mĩ bao gồm:
+ Ngành công nghiệp truyền thống: cơ khí, dệt, hóa chất, điện tử… tập trung ở phía bắc Hoa Kì. phía nam Hồ Lớn và ven bờ Đại Tây Dương
** Do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1970-1973 và 1980-1982, các ngành công nghiệp truyền thống bị sa sút mạnh buộc họ phải chuyển đổi công nghiệp, đầu tư ngành công nghiệp hiện đại
+ Ngành công nghiệp hiện đại: điện tử, vi điện tử, hàng không vũ trụ… phía nam Hồ Lớn và duyên hải Thái Bình Dương
– Ca-na-đa: công nghiệp khai khoáng, luyện lim, lọc dầu, chế tạo máy, bột giấy… (phân bố ở phía bắc Hồ Lớn và duyên hải ven Đại Tây Dương
– Mê-hi-cô: khai thác dầu khí, quặng kim loại, hóa dầu, chế biến thực phẩm (phân bố chủ yếu ở thủ đô Mê-hi-cô và thành phố ven biển)
* Dịch vụ:
– Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP
+ Ca-na-đa và Mê-hi-cô: 68%
+ Hoa Kì: 72%
– Tập trung vào các ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, giao thông vận tải, bưu chính, viễn thông
Đặc điểm kinh tế Nam Mĩ:
* Nông nghiệp:
– Có 2 hình thức sở hữu:
+ Đại điền trang
+ Tiểu điền trang
– Một số nước ở Trung và Nam Mĩ đã tiến hành cải cách ruộng đất nhưng còn gặp nhiều khó khắn (Chỉ có Cuba là thành công)
Ngành trồng trọt:
– Chủ yếu phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả: cà phê, ca cao, mía… để phục vụ cho xuất khẩu
– Mang tính chất độc canh do phụ thuộc vào nước ngoài lớn
– Do thiếu lương thực nên nhiều nước ở Trung và Nam mĩ phải nhập khẩu lương thực
Ngành chăn nuôi:
– Bò: Ac-hen-ti-na, Bra-xin, U-ru-guay, Pa-ra-guay
– Cừu, lạc đà: sườn núi trung An-đét
Đánh cá: phát triển mạnh ở Pê-ru
* Công nghiệp:
– Các nước có công nghiệp phát triển tương đối toàn diện: Bra-xin, Ac-hen-ti-na, Chi-lê và Vê-nê-xu-ê-la
– Các ngành công nghiệp chủ yếu: cơ khí, chế tạo, lọc dầu, hóa chất, dệt, thưc phẩm
– Các nước có công nghiệp phát triển chưa toàn diện:
+ Các nước vùng An-đét và eo đất Trung Mĩ: phát triển công nghiệp khai khoáng
+ Các nước vùng biển Ca-ri-bê: phát triển công nghiệp thực phẩm và chế biến nông sản