– Hệ sinh thái rừng ngập mặn, rộng hơn 300 nghìn ha, phân bố chạy suốt chiều dài bờ biển và các hải đảo.
– Rừng nhiệt đới gió mùa với nhiều kiểu biến thể như rừng kín thường xanh ở Cúc Phương, Ba Bể; rừng thưa rụng lá ở Tây Nguyên; rừng tre nứa ở Việt Bắc, các kiểu rừng này phần lớn phân bố ở vùng đồi trước núi.
– Rừng ôn đới núi cao phân bô nhiều nhất ở vùng núi Hoàng Liên Sơn.
– Hệ sinh thái rừng nguyên sinh ngày càng thu hẹp và thay bằng những hệ sinh thái thứ sinh hoặc trảng cỏ, cây bụi… Một số khu vực rừng nguyên sinh hiện nay được chuyển thành các khu bảo tồn thiên nhiên (vườn quốc gia).
– Hệ sinh thái nông nghiệp do con người tạo ra để lấy lương thực, thực phẩm và các sản phẩm cần thiết phục vụ đời sống của mình.
Các hệ sinh thái nông nghiệp như: ruộng, vườn, ao, hồ nuôi thuỷ sản, rừng trồng cây lấy gỗ, rừng trồng cây công nghiệp.
Giải thích các bước giải:
Đặc điểm sự phân bố các hệ sinh thái vai trò vườn quốc gia điểm sự phân bố các hệ sinh thái vai trò vườn quốc gia
avatar
bnt
add
Đặt câu hỏiicon
add
Giải thích các bước giải:
– địa hình đồi núi
+ vùng núi đông bắc là 1 vùng núi thấp ,nằm ở Tả Ngạn sông Hồng
+ vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả ,là những dải núi cao ,hiểm trở
+ vùng núi Trường Sơn Bắc dài 600km ,từ phía Nam sông Cả tới dãy núi Bạch Mã ,là vùng đồi núi thấp
+ Vùng núi và cao nguyên trường sơn Nam là vùng đồi núi cao nguyên hùng vĩ
-địa hình đồng bằng
+ đồng bằng châu thổ hạ lưu sông lớn : Đồng bằng sông cửu long có S khoảng 40000km vuông ,sau đó là đồng bằng sông Hồng là 15000km vuông
+ các đông bằng duyên hải trung bộ cs tổng S khoảng 15000km vuông
-địa hình bờ biển và thềm lục địa : bờ biển nước ta dài 3260km ,chia thành bờ biển bồi tụ và mài mòn
câu 2 hệ sinh thái phân bố rộng rãi :
– vùng đất triều bãi cửa sông ,ven biển : trong môi trường ngập mặn ,đất bùn lỏng ,sóng to gió lớn thuận lợi cho cây sú,vẹt,… và chim thú,cua cá,….
_ vùng đồi núi chiếm 3/4 S lãnh thổ ,nơi phát sinh ,phát triển các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa vs nhiều biến thể
_ các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia
_các hệ sinh thái nông nghiệp : tạo ra để lấy thực phẩm ,lương thực,sản phẩm cần thiết
-Sinh vật sản xuất là thực v
-Sinh vật tiêu thụ gồm: động vật ăn thực vật, động vật ăn th
-Sinh vật phân giải như vi khuịtật..uẩịtật..ẩnịtật.. nịtật..nấịtật..ấmịtật..m,ịtật..,.ịtật….ịtật.. nấm,…
– Hệ sinh thái rừng ngập mặn, rộng hơn 300 nghìn ha, phân bố chạy suốt chiều dài bờ biển và các hải đảo.
– Rừng nhiệt đới gió mùa với nhiều kiểu biến thể như rừng kín thường xanh ở Cúc Phương, Ba Bể; rừng thưa rụng lá ở Tây Nguyên; rừng tre nứa ở Việt Bắc, các kiểu rừng này phần lớn phân bố ở vùng đồi trước núi.
– Rừng ôn đới núi cao phân bô nhiều nhất ở vùng núi Hoàng Liên Sơn.
– Hệ sinh thái rừng nguyên sinh ngày càng thu hẹp và thay bằng những hệ sinh thái thứ sinh hoặc trảng cỏ, cây bụi… Một số khu vực rừng nguyên sinh hiện nay được chuyển thành các khu bảo tồn thiên nhiên (vườn quốc gia).
– Hệ sinh thái nông nghiệp do con người tạo ra để lấy lương thực, thực phẩm và các sản phẩm cần thiết phục vụ đời sống của mình.
Các hệ sinh thái nông nghiệp như: ruộng, vườn, ao, hồ nuôi thuỷ sản, rừng trồng cây lấy gỗ, rừng trồng cây công nghiệp.