Đặc điểm vị trí địa lý Việt Nam về mặt tự nhiên . Đặc điểm khí hậu và hải văn của biển đông. Vì sao đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam.
Đặc điểm vị trí địa lý Việt Nam về mặt tự nhiên . Đặc điểm khí hậu và hải văn của biển đông. Vì sao đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam.
Đặc điểm vị trí địa lí Việt Nam về mặt tự nhiên:
– Vị trí nội chí tuyến
– Vị trí gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
– Vị trí cầu nối giữa đất liền và biển, giữac các nước Đông Nam Á đất liền và Đông Nam Á hải đảo.
– Vị trí tiếp xúc của các luồng gió mùa và luồng sinh vật.
Đặc điểm khí hậu và hải văn biển:
Khí hậu các đảo gần bờ về cơ bản giống như khí hậu vùng đất liền lân cận. Còn khu vực biển xa, khí hậu có những nét khác biệt lớn với khí hậu đất liền.
– Chế độ gió:
+ Trên Biển Đông, gió hướng đông bắc chiếm ưu thế trong bảy tháng, từ tháng 10 đến tháng 4. Các tháng còn lại ưu thế thuộc về gió tây nam, riêng ở vịnh Bắc Bộ chủ yếu là hướng nam.
+ Gió trên biển mạnh hơn trên đất liền rõ rệt. Tốc độ gió trung bình đạt 5-6 m/s và cực đại đạt tới 50 m/s, tạo nên những sóng nước cao tới 10 m hoặc hơn.
+ Dông trên biển thường phát triển về đêm và sáng.
– Chế độ nhiệt:
+ Ở biển, mùa hạ mát hơn và mùa đông ấm hơn đất liền. Biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ.
+ Nhiệt độ trung bình của nước biển tầng mặt là trên 23 o c.
– Chế độ mưa: Lượng mưa trên biển thường ít hơn trên đất liền, đạt từ 1100- 1300 mm/năm. Ví dụ: lượng mưa trên đảo Bạch Long Vĩ là 1127 mm/năm, trên đảo Hoàng Sa là 1227 mm/năm. Sương mù trên biển thường hay xuất hiện vào cuối mùa đông đầu mùa hạ.
– Dòng biển:
+ Trong Biển Đông có hai hải lưu lớn, một hải lưu hướng đông bắc – tây nam phát triển mạnh trong mùa đông và một hải lưu hướng tây nam – đông bắc hoạt động trong mùa hè. Cả hai hải lưu đó hợp thành một vòng tròn thông nhất. Ngoài ra, trong vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan còn có hai vòng hải lưu nhỏ, hướng thay đổi theo hướng của gió mùa.
+ Cùng với các dòng biển, trên vùng biển Việt Nam còn xuất hiện các vùng nước trồi và nước chìm, vận động lên xuống theo chiều thẳng đứng, kéo theo sự di chuyển của các sinh vật biển.
– Chế độ triều: Thủy triều là nét rất đặc sắc của vùng biển Việt Nam. Vùng biển ven bờ nước ta có nhiều chế độ triều khác nhau. Trong đó, chế độ nhật triều của vịnh Bắc Bộ được coi là điển hình của thế giới. Ở đây mỗi ngày chỉ có một lần nước lên và một lần nước xuống rất đều đặn.
– Độ muối trung bình của Biển Đông là 30 – 33%.
Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam, bởi vì:
– Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình thấp dưới 1000 m chiếm 85% diện tích. Núi cao trên 2000 m chỉ chiếm 1%, cao nhất là Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phan-xi-păng cao 3143m.
– Đồi núi nước ta tạo thành một cánh cung lớn hướng ra Biển Đông, chạy dài 1400 km, từ miền Tâv Bắc tới miền Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bị nhấn chìm thành các quần đảo như vùng biển Hạ Long (Quảng Ninh) trong vịnh Bắc Bộ.
– Địa hình đồng bằng chỉ chiếm 1/4 lãnh thổ đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực, điển hình là dải đồng bằng duyên hải miền Trung nước ta.
Đặc điểm vị trí địa lý Việt Nam về mặt tự nhiên:
-Vị trícầu nối giữa đất liền và biển, giữac các nước ĐôngNamÁ đất liền và ĐôngNamÁ hải đảo. -Vị trítiếp xúc của các luồng gió mùa và luồng sinh vật. -Ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm của khu vực ĐôngNamÁ. -Giáp các nước trên đất liền và trên biển.
Đặc điểm khí hậu và hải văn của biển Đông
– Biển nóng quanh năm, thiên tai dữ dội. – Chế độ hải văn theo mùa. – Chế độ mưa: 1100 – 1300mm/ năm. Sương mù trên biển thường xuất hiện vào cuối mùa đông, đầu mùa hạ.
Vì sao đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam.
– Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam vì: – Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ và là dạng địa hình phổ biến nhất. – Đồi núi ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan tự nhiên(sự phân hóa đai cao). – Đồi núi chứa nhiều tài nguyên:đất,rừng,khoáng sản,trữ năng thủy điện.