Dẫn 13,56 lít hỗn hợp 2 khí metan và etylen qua bình đựng dung dịch brom dư sao cho phản ứng xảy ra hoàn toàn , chất khí sau phản ứng đem đốt dẫn toàn bộ khí thu được qua vôi trong dư tạo thành 40 gam chất không tan màu trắng . Tính thành phần phần trăm theo thể tích của mỗi khí có trong hỗn hợp ban đầu .
Đáp án:
\( \% {V_{C{H_4}}} = 66\%; \% {V_{{C_2}{H_4}}} = 34\% \)
Giải thích các bước giải:
Phản ứng xảy ra:
\({C_2}{H_4} + B{r_2}\xrightarrow{{}}{C_2}{H_4}B{r_2}\)
Khí thoát ra là \(CH_4\).
\(C{H_4} + 2{O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}C{O_2} + 2{H_2}O\)
\(Ca{(OH)_2} + C{O_2}\xrightarrow{{}}CaC{O_3} + {H_2}O\)
\( \to {n_{CaC{O_3}}} = \frac{{40}}{{100}} = 0,4{\text{ mol}} = {n_{C{O_2}}} = {n_{C{H_4}}}\)
\( \to {V_{C{O_2}}} = 0,4.22,4 = 8,96{\text{ lít}}\)
\( \to \% {V_{C{H_4}}} = \frac{{8,96}}{{13,56}} = 66\% \to \% {V_{{C_2}{H_4}}} = 34\% \)
Đáp án: %VCH4= 66%
%VC2H4= 34%
Giải thích các bước giải: trong phân tử metan chỉ có các liên kết đơn nên không tham gia phản ứng cộng với dung dịch brom, trong phân tử etylen có chứa 1 liên kết đôi nên tham gia phản ứng cộng với dung dịch brom
chất rắn không tan màu tan màu trắng là CaCO3
nCaCO3 = 40/100= 0,4 (mol)
C2H4 + Br2 -> C2H4Br2
CH4 + 2O2-> CO2 +2H2O
CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3 + H2O
nCaCO3 = n CO2=nCH4 = 0,4 (mol)
%VCH4= (0,4.22,4)/13,56.100= 66%
%VC2H4= 100-%VCH4= 34%