Dẫn 6,72 lít hỗn hợp khí X gồm propan, etilen, axetilen qua dung dịch brom dư, thấy
còn 1,68 lít khí không háp thụ. Nếu dẫn 6,72 lít khí X trên qua dung dịch bạc nitrat trong
amoniac thấy có 24,24 gam kết tủa. Các thể tích khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn.
a) Viết các phương trình hóa học để giải thích quá trình thí nghiệm trên.
b) Tính thành phần phần trăm thể tích và theo khối lượng của mỗi khí trong hỗn hợp.
Đáp án:
% V C3H8=25%; % V C2H4=41,37% -> % C2H2=33,63%
% mC3H8=35,11%; mC2H2=27,94% -> %mC2H4=36,95%
Giải thích các bước giải:
Dẫn X qua Br2 dư thì C3H8 không phản ứng, chỉ có C2H2 và C2H4 phản ứng.
C2H2 + 2Br2 —-> C2H2Br4
C2H4 + Br2 —> C2H4Br2
-> V C3H8=1,68 lít -> nC3H8=1,68/22,4=0,075 mol
Dẫn X qua AgNO3/NH3 thì chỉ có C2H2 phản ứng
C2H2 + 2AgNO3 + 2Nh3 —> Ag2C2 + 2NH4NO3
-> mAg2C2=24,24 gam -> nAg2C2=24,24/(108.2+12.2)=0,101 mol=nC2H2
-> nX=6,72/22,4=0,3 mol -> nC2H4=0,124 mol
-> Vì % số mol=% thể tích
->% V C3H8=0,075/0,3=25%; % V C2H4=0,124/0,3=41,37% -> % C2H2=33,63%
mX=mC3H8 +mC2H4 +mC2H2=9,398 gam
->% mC3H8=35,11%; mC2H2=27,94% -> %mC2H4=36,95%