Đáp án ôn tập chương một và hai sgk lịch sử lớp 6 trang 46
0 bình luận về “Đáp án ôn tập chương một và hai sgk lịch sử lớp 6 trang 46”
1)
Những dấu tích của Người tối cổ ở nước ta: răng của người Tối cổ, công cụ đá ghè đẽo thô sơ …được tìm thấy ở:
+ Hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn)
+ Núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hóa)
+ Xuân Lộc (Đồng Nai)
– Thời gian sinh sống cách đây khoảng 40 – 30 vạn năm.
Vì vậy: Việt Nam là cái nôi quê hương của loài người.
2)
Người tối cổ
Cách ngày nay 40 – 30 vạn năm.
Hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai),…
Công cụ được ghè đẽo thô sơ, không có hình thù rõ ràng.
Người tinh khôn
Cách ngày nay 3 – 2 vạn năm.
Mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ) và nhiều nơi khác thuộc Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An,…
Rìu bằng hòn cuội, được ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng.
Người tinh khôn trong giai đoạn phát triển
Cách ngày nay 12.000 – 4.000 năm.
Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long (Quảng Ninh), Bàu Tró (Quảng Bình).
Rìu đá, rìu có vai.
3)
Những điều kiện dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang và nhà nước Âu Lạc:
– Vùng cư trú:ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn dần dần hình thành những bộ lạc lớn, gần gũi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế.
– Cơ sở kinh tế:Sản xuất phát triển. Việc mở rộng nghề nông trồng lúa ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn gặp nhiều khó khăn. Cần có người chỉ huy, đứng ra tập hợp nhân dân chống lụt lội, bảo vệ mùa màng.
– Các quan hệ xã hội:có sự phân chia giàu, nghèo. Mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo nảy sinh và ngày càng tăng thêm.
– Ngoài ra, còn do nhu cầu mở rộng giao lưu và tự vệ giữa các bộ lạc với nhau.
4)
Hiện vật tiêu biểu cho văn minh Văn Lang – Âu Lạc là Trống đồng.
– Công trình tiêu biểu cho văn minh Văn Lang – Âu Lạc là thành Cổ Loa.
– Truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ nói lên cội nguồn của dân tộc.
1)
Những dấu tích của Người tối cổ ở nước ta: răng của người Tối cổ, công cụ đá ghè đẽo thô sơ …được tìm thấy ở:
+ Hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn)
+ Núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hóa)
+ Xuân Lộc (Đồng Nai)
– Thời gian sinh sống cách đây khoảng 40 – 30 vạn năm.
Vì vậy: Việt Nam là cái nôi quê hương của loài người.
2)
Người tối cổ
Cách ngày nay 40 – 30 vạn năm.
Hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai),…
Công cụ được ghè đẽo thô sơ, không có hình thù rõ ràng.
Người tinh khôn
Cách ngày nay 3 – 2 vạn năm.
Mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ) và nhiều nơi khác thuộc Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An,…
Rìu bằng hòn cuội, được ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng.
Người tinh khôn trong giai đoạn phát triển
Cách ngày nay 12.000 – 4.000 năm.
Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long (Quảng Ninh), Bàu Tró (Quảng Bình).
Rìu đá, rìu có vai.
3)
Những điều kiện dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang và nhà nước Âu Lạc:
– Vùng cư trú: ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn dần dần hình thành những bộ lạc lớn, gần gũi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế.
– Cơ sở kinh tế: Sản xuất phát triển. Việc mở rộng nghề nông trồng lúa ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn gặp nhiều khó khăn. Cần có người chỉ huy, đứng ra tập hợp nhân dân chống lụt lội, bảo vệ mùa màng.
– Các quan hệ xã hội: có sự phân chia giàu, nghèo. Mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo nảy sinh và ngày càng tăng thêm.
– Ngoài ra, còn do nhu cầu mở rộng giao lưu và tự vệ giữa các bộ lạc với nhau.
4)
Hiện vật tiêu biểu cho văn minh Văn Lang – Âu Lạc là Trống đồng.
– Công trình tiêu biểu cho văn minh Văn Lang – Âu Lạc là thành Cổ Loa.
– Truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ nói lên cội nguồn của dân tộc.
Chúc bạn học tốt