Để hoà tan 9,6g một hỗn hợp đồng mol (cùng số mol) của 2 oxit kim loại có hoá trị II cần 14,6 g axit HCl. Xác định công thức của 2 oxit trên. Biết kim loại hoá trị II có thể là Be, Mg, Ca, Fe, Zn, Ba.
Để hoà tan 9,6g một hỗn hợp đồng mol (cùng số mol) của 2 oxit kim loại có hoá trị II cần 14,6 g axit HCl. Xác định công thức của 2 oxit trên. Biết kim loại hoá trị II có thể là Be, Mg, Ca, Fe, Zn, Ba.
Đáp án:
MgO và CaO
Giải thích các bước giải:
Gọi hai oxit là XO, YO
Gọi số mol XO là a → số mol YO là a
→ mhh = a · (X +16) + a · (Y + 16) = 9,6 (gam)
PTHH:
XO + 2HCl → XCl2 + H2O
YO + 2HCl → YCl2 + H2O
Theo PTHH: \(\begin{array}{l}n_{\text{HCl}}=2n_{\text{XO}}+2\text n_{YO}=\dfrac{14,6}{36,5}=0,4\ \text{mol}\to 2a+2a=0,4\to a=0,1\ \text{mol}\end{array}\)
\(\begin{array}{l}\to X+16+Y+16= \dfrac{9,6}{0,1}=96\\\to X+Y=64\end{array}\)
Vì kim loại có thể là Be, Mg, Ca, Fe, Zn, Ba → hai kim loại cần tìm là Mg và Ca
Vậy hai oxit kim loại cần tìm là MgO và CaO
Gọi 2 kim loại đó là X và Y
Gọi nX = nY = x (mol)
nHCl = 14,6 /36,5 = 0,4 (mol)
XO + 2HCl -> XCl2 + H2O
x 2x
YO + 2HCl -> YCl2 + H2O
x 2x
-> 4x = 0,4
-> x = 0,1
Ta có 0,1 (X + 16 + Y +16) = 9,6
-> X + Y = 64
-> Chỉ có Mg và Ca thỏa mãn
-> MgO và CaO