Để trung hòa 8,8 g một axit cacboxylic thuộc dãy đồng đẳng của axit axetic. Cần 100 ml dung dịch NaOH 1M.
a. Xác định công thức cấu tạo và tên gọi của axit đó.
b. Cho một lượng đá vôi vào 17,6 gam axit trên. Tính m đá vôi đã tham gia phản ứng và thể tích khí thoát ra ở điều kiện tiêu chuẩn.
Đáp án:
\(CH_3CH_2CH_2COOH\) (axit butanoic)
\({m_{CaC{O_3}}} = 10{\text{ gam;}}{{\text{V}}_{C{O_2}}} = 2,24{\text{ lít}}\)
Giải thích các bước giải:
Gọi axit có dạng \(C_nH_{2n+1}COOH\)
Phản ứng xảy ra:
\({C_n}{H_{2n + 1}}COOH + NaOH\xrightarrow{{}}{C_n}{H_{2n + 1}}COONa + {H_2}O\)
Ta có:
\({n_{NaOH}} = 0,1.1 = 0,1{\text{ mol = }}{{\text{n}}_{{C_n}{H_{2n + 1}}COOH}}\)
\( \to {M_{axit}} = 14n + 1 + 45 = \frac{{8,8}}{{0,1}} = 88 \to n = 3\)
Vậy axit là \(CH_3CH_2CH_2COOH\) (axit butanoic)
\(CaC{O_3} + 2C{H_3}COOH\xrightarrow{{}}{(C{H_3}COO)_2}Ca + C{O_2} + {H_2}O\)
\( \to {n_{C{H_3}COOH}} = \frac{{17,6}}{{88}} = 0,2{\text{ mol}}\)
\( \to {n_{CaC{O_3}}} = {n_{C{O_2}}} = \frac{1}{2}{n_{C{H_3}COOH}} = 0,1{\text{ mol}}\)
\( \to {m_{CaC{O_3}}} = 0,1.100 = 10{\text{ gam;}}{{\text{V}}_{C{O_2}}} = 0,1.22,4 = 2,24{\text{ lít}}\)