Đốt 6,72 lít hỗn hợp X (đktc) gồm ankan A và ankin B thu đc 11,2 lít CO2 ở đktc và 7,2 g nước. Thành phần phần trăm thể tích A,B trong hỗn hợp X là:
Đốt 6,72 lít hỗn hợp X (đktc) gồm ankan A và ankin B thu đc 11,2 lít CO2 ở đktc và 7,2 g nước. Thành phần phần trăm thể tích A,B trong hỗn hợp X là:
Đáp án:
\(\% {V_A}= 33,33\% ;\% {V_B} = 66,67\% \)
Giải thích các bước giải:
Gọi công thức của \(A\) là \(C_nH_{2n+2}\); công thức của \(B\) là \(C_mH_{2m+2}\) với \(m \geqslant 2\)
Đốt cháy \(X\)
\({C_n}{H_{2n + 2}} + (1,5n + 0,5){O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}nC{O_2} + (n + 1){H_2}O\)
\({C_m}{H_{2m – 2}} + (1,5n – 0,5){O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}mC{O_2} + (m – 1){H_2}O\)
Ta có:
\({n_{C{O_2}}} = \frac{{11,2}}{{22,4}} = 0,5{\text{ mol;}}{{\text{n}}_{{H_2}O}} = \frac{{7,2}}{{18}} = 0,4{\text{ mol}}\)
Gọi số mol của \(A;B\) lần lượt là \(x;y\)
\( \to x + y = \frac{{6,72}}{{2,4}} = 0,3{\text{ mol}}\)
Ta có:
\({n_{C{O_2}}} – {n_{{H_2}O}} = 0,5 – 0,4 = {n_B} – {n_A} = y – x = 0,1\)
Giải được: \(x=0,1;y=0,2\)
Vì % số mol=% thể tích
\( \to \% {V_A} = \frac{{0,1}}{{0,3}} = 33,33\% \to \% {V_B} = 66,67\% \)
Đáp án:
`%V_{C_nH_(2n+2)}=33,33%`
`%V_{C_mH_(2m-2)}=66,67%`
Giải thích các bước giải:
Gọi ankan là `C_nH_(2n+2)` có số mol là `x`
Gọi ankin là `C_mH_(2m-2)` có số mol là `y`
`n_{CO_2}=\frac{11,2}{22,4}=0,5(mol)`
`n_{H_2O}=\frac{7,2}{18}=0,4(mol)`
Bảo toàn `C,H`
`=>x.n+y.m=0,5`
`x(n+1)+y(m-1)=0,4`
`=>xn+x+ym-y=0,4`
Thay `xn+ym=0,5` vào ta được
`=>0,5+x-y=0,4`
`=>x-y=-0,1(1)`
Lại có thể tích hỗn hợp khí là `6,72(l)`
`=>x+y=\frac{6,72}{22,4}=0,3 (2)`
Từ `(1) và (2)` giải hệ phương trình
$\Rightarrow \begin{cases}x=0,1(mol)\\y=0,2(mol)\\\end{cases}$
`=>%V_{C_nH_(2n+2)}=\frac{0,1.22,4}{6,72}.100=33,33%`
`=>%V_{C_mH_(2m-2)}=100-33,33=66,67%`