Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol một hidrocacbon A thu được hỗn hợp X gồm CO2 và H2O. Dẫn toàn bộ hỗn hợp X vào trong 3,6 lít dung dịch Ca(OH)2 0,5M thấy lượng kết tủa sinh ra hoàn toàn đồng thời khối lượng dung dịch sau phản ứng giảm đi 57,2 gam. Mặt khác, nếu cho hỗn hợp X vào trong 2,5 lít dung dịch Ba(OH)2 0,56M thì thấy lượng kết tủa bị tan đi một phần. Vậy A là?
$n_{Ca(OH)_2}=3,6.0,5=1,8(mol)$
$\Rightarrow n_{OH^-}=1,8.2=3,6(mol)$
Sục vào $Ca(OH)_2$ không bị tan kết tủa.
$\Rightarrow T=\dfrac{n_{OH^-}}{n_{CO_2}}\ge 2\Leftrightarrow n_{CO_2}\le \dfrac{3,6}{2}=1,8$
$n_{Ba(OH)_2}=2,5.0,56=1,4(mol)$
$\Rightarrow n_{OH^-}=1,4.2=2,8(mol)$
Sục vào $Ba(OH)_2$ kết tủa tan 1 phần.
$\Rightarrow 1<\dfrac{n_{OH^-}}{n_{CO_2}}<2$
$\Rightarrow 1,4<n_{CO_2}<2,8$
Vậy $1,4<n_{CO_2}\le 1,8$
Đặt $x$ là số cacbon của A.
$\Rightarrow n_{CO_2}=0,2x (mol)$
$1,4<0,2x\le 1,8$
$\Leftrightarrow 7<x\le 9$
$\Rightarrow x=8$ hoặc $x=9$
– Nếu $x=8$ ($C_8H_y$)
$n_{H_2O}=0,1y (mol)$
$n_{CaCO_3}=1,6(mol)$
Ta có: $1,6.100-0,1y.18-1,6.44=57,2$
$\Leftrightarrow y=18$
Vậy CTPT A là $C_8H_{18}$
– Nếu $x=9$ ($C_9H_y$)
$n_{H_2O}=0,1y (mol)$
$n_{CaCO_3}=1,8(mol)$
$n_{CO_2}=1,8(mol)$
Ta có: $1,8.100-18.0,1y-44.1,8=57,2$
$\Leftrightarrow y=24,2$ (loại)