Đốt cháy hoàn toàn 1,29g hh khí Y( gồm 1 ankan và 1 xicloankan, có tỷ khối đối với oxi là 1,61) rồi hấp thụ hoàn toàn sản phẩm cháy vào dd Ba(OH)2 dư, thu được 17,73g kết tủa.
Xđ CTPT và thành phần phần trăm thể tích của mỗi chất trong hh
Đốt cháy hoàn toàn 1,29g hh khí Y( gồm 1 ankan và 1 xicloankan, có tỷ khối đối với oxi là 1,61) rồi hấp thụ hoàn toàn sản phẩm cháy vào dd Ba(OH)2 dư, thu được 17,73g kết tủa.
Xđ CTPT và thành phần phần trăm thể tích của mỗi chất trong hh
Đáp án:
\({V_{ankan}} = 60\% ;\% {V_{xiclo{\text{ ankan}}}} = 40\% \)
\({C_4}{H_{10}};{{\text{C}}_3}{H_6}\) hoặc \({C_2}{H_6};{\text{ }}{{\text{C}}_6}{H_{12}}\)
Giải thích các bước giải:
Hỗn hợp Y gồm ankan có CTPT dạng \({C_n}{H_{2n + 2}}\) và xicloankan có dạng \({C_m}{H_{2m}}\) với (\(n \geqslant 1;m \geqslant 3\)).
Ta có: \({M_Y} = 1,61.32 = 51,52 \to {n_Y} = \frac{{1,29}}{{51,52}} = 0,025{\text{ mol}}\)
Đốt cháy hỗn hợp Y thu được sản phẩm cháy gồm \(C{O_2}\) và nước.
\(C{O_2} + Ba{(OH)_2}\xrightarrow{{}}BaC{O_3} + {H_2}O\)
\({n_{BaC{O_3}}} = {n_{C{O_2}}} = \frac{{17,73}}{{197}} = 0,09{\text{ mol = }}{{\text{n}}_{C{\text{ trong Y}}}} \to {m_{H{\text{ trong Y}}}} = 1,29 – 0,09.12 = 0,21{\text{ gam}} \to {{\text{n}}_H} = 0,21{\text{ mol}}\)
Bảo toàn H:
\({n_{{H_2}O}} = \frac{1}{2}{n_H} = 0,105{\text{ mol}} \to {{\text{n}}_{ankan}} = {n_{{H_2}O}} – {n_{C{O_2}}} = 0,015{\text{ mol}} \to {{\text{n}}_{xicloankan}} = 0,01{\text{ mol}}\)
Vì % số mol=% thể tích
\(\to \% {V_{ankan}} = \frac{{0,015}}{{0,025}} = 60\% \to \% {V_{xiclo{\text{ ankan}}}} = 40\% \)
\(\to 0,015.(14n + 2) + 0,01.14m = 1,29 \to 3n + 2m = 18\)
Thỏa mãn giá trị n=4; m=3 hoặc n=2; m=6.
CTPT của 2 chất là \({C_4}{H_{10}};{{\text{C}}_3}{H_6}\) hoặc \({C_2}{H_6};{\text{ }}{{\text{C}}_6}{H_{12}}\)