Dựa vào trang 15 Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy : Chứng minh dân cư nước ta phan bố không đều và chưa hợp lí giữa cái vùng miền . Nêu n

By Kennedy

Dựa vào trang 15 Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy : Chứng minh dân cư nước ta phan bố không đều và chưa hợp lí giữa cái vùng miền . Nêu nguyên nhân

0 bình luận về “Dựa vào trang 15 Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy : Chứng minh dân cư nước ta phan bố không đều và chưa hợp lí giữa cái vùng miền . Nêu n”

  1. * Dân cư nước ta phân bố không đều.

    – Không đều giữa đồng bằng với trung du, miền núi.

    + Dân cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng và ven biển với mật độ rất cao (d/c)

    + Ở trung du, miền núi dân cư thưa thớt, mật độ dân số thấp (d/c)

    – Không đều giữa thành thị và nông thôn (d/c)

    – Không đều giữa đồng bằng phía Bắc và đồng bằng phía Nam (d/c)

    – Không đều ngay trong nội bộ của các vùng dân cư (d/c: giữa ĐBSH và ĐBSCL)

    Trả lời
  2. 1.Dân cư nước ta phân bố đều

    a. Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du, miền núi.

    – Mật độ dân số trung bình ở nước ta là 254 người/km2 (năm 2006)

    – Vùng đồng bằng có dân cư tập trung đông đúc với mật độ dân số rất cao:

    + Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất cả nước từ 501 – 2000 người/km2

    + Đồng bằng sông Cửu Long và một số vùng ven biển có mật độ dân số từ 501 – 1000 người/km2

    – Vùng trung du và miền núi dân cư tập trung thưa thớt với mật độ dân số thấp

    + Tây Bắc và Tây Nguyên có mật độ dân cư thấp dưới 50 người/km2 và từ 50 – 100 người/km2.

    + Vùng núi Bắc Trung Bộ có mật độ dân cư chủ yếu dưới 100 người/km2

    – Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ là những vùng có mật độ dân số trung bình cao hơn mật độ dân số trung bình của cả nước.

    – Duyên hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Bắc, Tây Nguyên và Tây Bắc là những vùng có mật độ dân số trung bình thấp hơn mật độ dân số trung bình của cả nước.

    – Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao. Ở vùng trung du, miền núi mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng,

    b. Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa thành thị và nông thôn.

    – Dân số nông thôn chiếm tỉ trọng cao nhất và đang có xu hướng giảm liên tục từ 80,5 % (1990) xuống còn 73,1 % (2005).

    – Dân số thành tị chiếm tỉ trọng thấp hơn và đang có xu hướng tăng liên tục từ 19,5 % (1990) lên 26,9 % (2005).

    2. Nguyên nhân:

    – Ở đồng bằng do có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi (vị trí, đất đai màu mỡ, địa hình bằng phẳng, nguồn nước dồi dào, …) nên dân cư tập trung đông.

    – Những vùng có lịch sử khai thác lâu đời thì dân cư tập trung đông, như Đồng bằng sồng Hồng ở nước ta.

    – Những vùng có trình độ phát triển kinh tế – xã hội mạnh và có khả năng khai thác tài nguyên thiên nhiên thì dân cư tập trung đông, mật độ cao.

    – Ngoài ra, ở vùng đồng bằng là nơi có nghề trồng lúa nước truyền thống cần nhiều lao động, nên kinh tế phát triển nhanh, quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa diễn ra mạnh hơn ở trung du miền núi.

    – Còn vùng trung du và miền núi dân cư tập trung thấp thì ngược lại.

    Trả lời

Viết một bình luận