-Đóng quân ở Sơn Tây, nghĩa quân có tới hàng vạn người, đã từng tiến về Từ Liêm, uy hiếp kinh thành Thăng Long.
2.Khởi nghĩa của Lê Hy, Thịnh Hưng
Lê Hy, Thịnh Hưng
1512
-Nghĩa quân hoạt động ở Nghệ An, phát triển ra Thanh Hóa
3.Khởi nghĩa của Phùng Chương
Phùng Chương
1515
-Nghĩa quân hoạt động mạnh ở Tam Đảo
4.Khởi nghĩa của Trần CảoTrần Cảo
Trần Cảo
1516
-Đóng quân ở Đông Triều. Nghĩa quân 3 lần tấn công Thăng Long, có lần chiếm được kinh thành, vua quan nhà Lê phải chạy vào Thanh Hóa.
5.Khởi nghĩa của Nguyễn Dương Hưng
Nguyễn Dương Hưng
1737
-Nổ ra ở Sơn Tây, mở đầu phong trào nông dân Đàng Ngoài.
6.Khởi nghĩa của Lê Duy Mật
Lê Duy Mật
1738 – 1770
-Hoạt động khắp vùng Thanh Hóa, Nghệ An.
7.Khởi nghĩa của Nguyễn Danh Phương
Nguyễn Danh Phương
1740 – 1751
-Căn cứ chính ở Tam Đảo và lan rộng khắp Sơn Tây, Tuyên Quang.
8.Khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu
Nguyễn Hữu Cầu
1741 – 1751
-Cuộc khởi nghĩa xuất phát từ Đồ Sơn, Hải Phòng, di chuyển lên Kinh Bắc, uy hiếp Thăng Long rồi xuống Sơn Nam,vào Thanh Hóa, Nghệ An.
-Nghĩa quân lấy khẩu hiệu “Lấy của nhà giàu chia cho người nghèo”, được nhân dân hưởng ứng nhiệt tình.
9.Khởi nghĩa của Hoàng Công Chất
Hoàng Công Chất
1739 – 1769
-Căn cứ chính ở Điện Biên. Nghĩa quân đã bảo vệ biên giới và giúp dân ổn định cuộc sống trong các bản mường.
10.Khởi nghĩa Tây Sơn.
Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ
1771
-Căn cứ chính ở Tây Sơn, xây thành lũy, lập kho tàng, luyện nghĩa quân.
-Nghĩa quân “lấy của người giàu chia cho người nghèo”, xóa nợ cho nông dân và bãi bỏ nhiều thứ thuế nên nghĩa quân nhận được sự hưởng ứng tham gia nhiệt tình của nhân dân và các dân tộc thiểu số.
11.Khởi nghĩa Phan Bá Vành
Phan Bá Vành
1821 – 1827
-Nghĩa quân hoạt động rộng khắp ở Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Yên.
-Lập căn cứ ở Trà Lũ (Nam Định), đánh nhau hàng chục trận lớn với quân triều đình.
-Năm 1827, nhà Nguyễn huy động lực lượng tấn công nghĩa quân, Phan Bá Vành bị bắt, khởi nghĩa thất bại.
12.Khởi nghĩa Nông Văn Vân
Nông Văn Vân
1833 – 1835
-Cuộc khởi nghĩa lan rộng khắp Việt Bắc.
-Hai lần đẩy lùi cuộc càn quét lớn của triều đình.
-Lần thứ ba, quân triều đình tấn công dữ dội, Nông Văn Vân chết trong rừng, khởi nghĩa bị dập tắt.
13.Khởi nghĩa Lê Văn Khôi
Lê Văn Khôi
1833 – 1835
-Tháng 6 – 1833, Lê Văn Khôi chiếm thành Phiên An, tự xưng Bình Nam Đại nguyên soái.
-Cả 6 tình Nam Kì đều theo ông khởi nghĩa.
-Tướng Thái Công Triều làm phản, đầu hàng triều đình, Lê Văn Khôi bị cô lập, lâm bệnh qua đời.
-Nghĩa quân bị đàn áp khốc liệt.
14.Khởi nghĩa Cao Bá Quát
Cao Bá Quát
1854 – 1856
-Tập hợp nông dân và các dân tộc miền trung du nổi dậy ở Hà Nội.
-Năm 1855, Cao Bá Quát hi sinh.
-Nghĩa quân tiếp tục chiến đấu đến cuối năm 1856 thì bị dập tắt.
NĂM 1511: KHỞI NGHĨA TRẦN TUÂN
NĂM 1516: KHỞI NGHĨA TRẦN CẢO
NĂM 1739-1769:KHỞI NGHĨA HOÀNG CÔNG CHẤT
NĂM1740-1751:KHỞI NGHĨA DANH PHƯƠNG
NĂM 1741-1751:KHỞI NGHĨA NGUYỄN HỮU CẦU
1.Khởi nghĩa của Trần Tuân
Trần Tuân
1511
-Đóng quân ở Sơn Tây, nghĩa quân có tới hàng vạn người, đã từng tiến về Từ Liêm, uy hiếp kinh thành Thăng Long.
2.Khởi nghĩa của Lê Hy, Thịnh Hưng
Lê Hy, Thịnh Hưng
1512
-Nghĩa quân hoạt động ở Nghệ An, phát triển ra Thanh Hóa
3.Khởi nghĩa của Phùng Chương
Phùng Chương
1515
-Nghĩa quân hoạt động mạnh ở Tam Đảo
4.Khởi nghĩa của Trần CảoTrần Cảo
Trần Cảo
1516
-Đóng quân ở Đông Triều. Nghĩa quân 3 lần tấn công Thăng Long, có lần chiếm được kinh thành, vua quan nhà Lê phải chạy vào Thanh Hóa.
5.Khởi nghĩa của Nguyễn Dương Hưng
Nguyễn Dương Hưng
1737
-Nổ ra ở Sơn Tây, mở đầu phong trào nông dân Đàng Ngoài.
6.Khởi nghĩa của Lê Duy Mật
Lê Duy Mật
1738 – 1770
-Hoạt động khắp vùng Thanh Hóa, Nghệ An.
7.Khởi nghĩa của Nguyễn Danh Phương
Nguyễn Danh Phương
1740 – 1751
-Căn cứ chính ở Tam Đảo và lan rộng khắp Sơn Tây, Tuyên Quang.
8.Khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu
Nguyễn Hữu Cầu
1741 – 1751
-Cuộc khởi nghĩa xuất phát từ Đồ Sơn, Hải Phòng, di chuyển lên Kinh Bắc, uy hiếp Thăng Long rồi xuống Sơn Nam,vào Thanh Hóa, Nghệ An.
-Nghĩa quân lấy khẩu hiệu “Lấy của nhà giàu chia cho người nghèo”, được nhân dân hưởng ứng nhiệt tình.
9.Khởi nghĩa của Hoàng Công Chất
Hoàng Công Chất
1739 – 1769
-Căn cứ chính ở Điện Biên. Nghĩa quân đã bảo vệ biên giới và giúp dân ổn định cuộc sống trong các bản mường.
10.Khởi nghĩa Tây Sơn.
Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ
1771
-Căn cứ chính ở Tây Sơn, xây thành lũy, lập kho tàng, luyện nghĩa quân.
-Nghĩa quân “lấy của người giàu chia cho người nghèo”, xóa nợ cho nông dân và bãi bỏ nhiều thứ thuế nên nghĩa quân nhận được sự hưởng ứng tham gia nhiệt tình của nhân dân và các dân tộc thiểu số.
11.Khởi nghĩa Phan Bá Vành
Phan Bá Vành
1821 – 1827
-Nghĩa quân hoạt động rộng khắp ở Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Yên.
-Lập căn cứ ở Trà Lũ (Nam Định), đánh nhau hàng chục trận lớn với quân triều đình.
-Năm 1827, nhà Nguyễn huy động lực lượng tấn công nghĩa quân, Phan Bá Vành bị bắt, khởi nghĩa thất bại.
12.Khởi nghĩa Nông Văn Vân
Nông Văn Vân
1833 – 1835
-Cuộc khởi nghĩa lan rộng khắp Việt Bắc.
-Hai lần đẩy lùi cuộc càn quét lớn của triều đình.
-Lần thứ ba, quân triều đình tấn công dữ dội, Nông Văn Vân chết trong rừng, khởi nghĩa bị dập tắt.
13.Khởi nghĩa Lê Văn Khôi
Lê Văn Khôi
1833 – 1835
-Tháng 6 – 1833, Lê Văn Khôi chiếm thành Phiên An, tự xưng Bình Nam Đại nguyên soái.
-Cả 6 tình Nam Kì đều theo ông khởi nghĩa.
-Tướng Thái Công Triều làm phản, đầu hàng triều đình, Lê Văn Khôi bị cô lập, lâm bệnh qua đời.
-Nghĩa quân bị đàn áp khốc liệt.
14.Khởi nghĩa Cao Bá Quát
Cao Bá Quát
1854 – 1856
-Tập hợp nông dân và các dân tộc miền trung du nổi dậy ở Hà Nội.
-Năm 1855, Cao Bá Quát hi sinh.
-Nghĩa quân tiếp tục chiến đấu đến cuối năm 1856 thì bị dập tắt.
Mk ko lập bảng được mong bạn thông cảm nha!
Bạn tự lập giúp mk nha!
Mk dùng máy tính bạn à!