giải thích mối quan hệ giưã vị trí địa lí địa hình với khí hậu sông ngòi địa 8

giải thích mối quan hệ giưã vị trí địa lí địa hình với khí hậu sông ngòi địa 8

0 bình luận về “giải thích mối quan hệ giưã vị trí địa lí địa hình với khí hậu sông ngòi địa 8”

  1. a. Địa hình và sông ngòi:
    Tự nhiên của khu vực có sự phân hoá từ đông sang tây.
    + Phần đất liền: chiếm 83,7% diện tích khu vực.
    – Tại đây có các hệ thống núi, sơn nguyên cao, hiểm trở và các bồn địa rộng phân bố ở nửa phía tây.
    – Vùng đồi núi thấp xen các đồng bằng rộng lớn ở phía đông ven vùng duyên hải.
    – Mạng lưới sông dày đặc có các sông lớn: A-mua, Hoàng Hà, Trường Giang.
    + Phần hải đảo: là vùng núi trẻ có vị trí nằm trong vòng đai núi lửa Thái Bình Dương.
    b. Khí hậu và cảnh quan:
    + Nửa phía đông phần đất liền và hải đảo: Có khí hậu gió mùa, mùa đông khô lạnh, mùa hạ mát ẩm mưa nhiều.
    + Nửa phía tây phần đất liền: Với khí hậu mang tính chất lục địa khô hạn nên cảnh quan phổ biến là hoang mạc, bán hoang mạc và miền núi cao.

    câu thứ 2 trong câu 2@@

    a)  Thuận lợi

    – Vị trí địa lí:

    + Bắc Trung Bộ liền kề với Đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Đồng bằng sông Hồng trong quá trình phát triển.

    + Với một số cảng biển và các tuyến đường bộ chạy theo hướng đông – tây mở mối giao lưu với Lào và Đông Bắc Thái Lan, đã tạo điều kiện thuận lợi để Bắc Trung Bộ phát triển nền kinh tế mở.

    –  Về mặt tự nhiên:

    + Có dải đồng bằng ven biển: Thanh – Nghệ – Tỉnh, Bình – Trị – Thiên.

    + Đất phù sa mới tập trung ở các con sông. Đất cát biển. Đất feralit ở vùng rìa đồng bằng. Một số nơi có đất đỏ badan. Có khả năng trồng lúa, cây thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày.

    + Diện tích vùng gò đồi tương đối lớn, có khả năng phát triển kinh tế vườn rừng, chăn nuôi gia súc lớn.

    + Có một số tài nguyên khoáng sản có giá trị như crômit, thiếc, sắt, đá vôi và sét làm xi măng, đá quý.

    + Rừng có diện tích tương đối lớn.

    + Các hệ thống sông Mã, Cả có giá trị lớn về thủy lợi, giao thông thủy (ở hạ lưu) và tiềm năng thủy điện.

    + Dọc ven biển có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

    + Tài nguyên du lịch rất phong phú, nhất là về du lịch biển. Có các bãi tắm nổi tiếng như: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên cầm, Thuận An, Lăng Cô; Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha – Kẻ Bàng.

    –  Về mặt kinh tế-xã hội:

    + Dân số đông (10,6 triệu người, chiếm 12,7% số dân cả nước, năm 2006), nguồn lao động dồi dào. Ở các thành phố lớn tập trung nhiều lao động có chuyên môn kĩ thuật.

    + Có chuỗi đô thị và các trung tâm công nghiệp ven biển (Thanh Hoá – Bỉm Sơn, Vinh, Huế).

    + Có đường sắt Thống Nhất, quốc lộ 1, các tuyến đường ngang (quốc lộ 7, 8, 9) nối với quốc lộ 1 tạo nên mối quan hệ giữa vùng ven biển – đồng bằng với vùng đồi núi phía tây và với Lào.

    + Có các di sản văn hoá thế giới: Di tích cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế.

    + Sự hình và phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trong tương lai gần, kinh tế của vùng sẽ có bước phát triển đáng kể.

    b) Khó khăn

    – Tiềm năng phát triển nông nghiệp còn hạn chế, do các đồng bằng nhỏ hẹp.

    –  Nạn cát bay lấn đồng ruộng làng mạc (nhất là Quảng Bình); về mùa hạ có gió phơn Tây Nam khô nóng; hạn hán, bão, lụt diễn biến bất thường.

    Bình luận

Viết một bình luận