Giúp mình với
Tìm hiểu đoạn trích kiều ở lầu Ngưng Bích
Hãy phân tích cụ thể (lí lẽ,dẫn chứng) để làm rõ ý kiến của em
0 bình luận về “Giúp mình với
Tìm hiểu đoạn trích kiều ở lầu Ngưng Bích
Hãy phân tích cụ thể (lí lẽ,dẫn chứng) để làm rõ ý kiến của em”
Truyện Kiều là kiệt tác văn học bất hủ của nền văn học Việt Nam từ xưa đến nay. Thiên tài Nguyễn Du viết Truyện Kiều và khoảng thời gian sau khi đi xứ Trung Quốc trở về. Sau khi ra đời, tác phẩm nhanh chóng được nhân dân say mê đón nhận. truyện Kiều trở thành một phần tinh thần, ăn sâu vào trong đời sống văn hóa của dân tộc.Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích tái hiện chân thực bức tranh tâm trang của ThúyKiều khi bị “giam lỏng” ở lầu Ngưng Bích. Đặc biệt ở 8 câu thơ cuối, tâm trạng đau đớn, tuyệt vọng được đẩy lên đến cực đỉnh, thể hiện tài năng khắc họa tâm lí con người của thiên tài Nguyễn Du Đoạn trích nằm ở phần 2 “ gia biến và lưu lạc “ là đoạn thơ kế tiếp sau khi Nguyễn Du miêu tất kiều bị Mã Giám Sinh lừa gạt . Đây là điểm dừng chân của Kiều trên con đường lưu lạc đầy nữa nước mắt đắng cay tuổi nhục suốt 15 năm đoạn trường .
Cảnh thiên nhiên trước lầu NB.Trong hoàn cảnh nàng chỉ xong biết tâm sự sẻ chia an ủi nơi cảnh vật.
“Trước lầu… tấm lòng”
Từ khóa xuân cho ta hiểu Kiều thực chất đang bị giam lỏng ở lầu ngưng bích một ngôi lầu trước biển, đó là một không gian rộng lớn hiện lên với những nét chấm phá: núi non cồn cát bụi hồng. Cảnh vật được tái hiện theo cảm nhận của Kiều dẫu rằng có những cảm nhận trái với quy luật tự nhiên. Chơi vơi trên lầu cao nên Kiều có cảm giác trăng ở gần núi ở xa.
” vẻ non … ở chung”
“4 bề”: một không gian rộng lớn vắng vẻ hiu quạnh
Kiều trào dâng trong lòng một cảm giác cô đơn buồn tủi chị Minh nàng đối diện với cảnh vật, với không gian tuần hoàn khép kín. Nỗi buồn dường như cũng mở rộng đến tận cùng với không gian bát ngát trước mắt.
Nỗi nhớ người yêu và người thân
Nhớ kim trọng: Kiều không tìm được sự sẽ chia nơi cảnh vật, nàng lặng lẽ quay về đối diện với lòng mình để rồi trào dâng nỗi niềm nhớ nhung. Nên nhớ kim trọng cùng những kỷ niệm đẹp
“Tưởng người …cho phai”
Nhớ kim Trọng nàng nhớ cảnh hai người uống chén rượu thề trăm năm dưới ánh trăng vàng văn vật. Nàng hình dung tưởng tượng và nhớ lại hình ảnh đã cùng kim Trọng thề non hẹn biển.” nguyệt chén đồng” Vâng trăng quá khứ vâng trăng hoài niệm đã gợi lên trong nỗi buồn da diết của Kiều.
” Vầng trăng văn vật giữa trời
đinh ninh một miệng hai lời song song”
Lời thề đêm trăng ấy thật thiêng liêng biết bao. Nàng thương kim Trọng giờ đây vẫn chưa hay biết gì. Nhớ kim trọng lòng Kiều không chị núi tiết mà con có sự dây rứt, ân hận để cho nàng mình là kẻ phụ tình. Nàng tự hỏi mình tấm son gột rửa bao giờ cho phai, tấm son nó có thể hiểu Kiều đang tuổi nhục khi tấm lòng son của mình bị vui dập hoen ối biết đến bao giờ mới rửa cho sạch .Nàng nguyện với lòng mình dù thời gian có trôi, dòng đời có xô đẩy thì tình cảm nàng dành cho kim Trọng không bao giờ thay đổi điều đó cho thấy tấm lòng thủy chung của Kiều rất đáng được ngợi ca .Nhớ cha mẹ.
”xót người.. người ôm”
Nếu nhớ về Kim Trọng là “ tưởng “ thì nhớ ba mẹ là” xót”, lòng. Nàng xót xa đau đớn khi nghĩ đến cảnh cha mẹ đã già yếu mà ngày ngày vẫn tựa cửa, trông ngóng tin tức của con trong vô vọng nàng lo lắng vì không được tự tay chăm sóc cho cha mẹ.
” Quạt nồng ấm lạnh những ai đó giờ”
Với ngôn ngữ độc thoại nội tâm kết hợp với câu hỏi tu từ, thành ngữ quạt nồng ấm lạnh và các điểm tích đieenr cố “ sân lai, gốc tử “ làm nổi bật nỗi lòng của Kiều sự lo lắng ai sẽ phụng dưỡng cho cha mẹ, quạt mát cho cha mẹ khi nóng bức và tủ ấm khi cha mẹ lạnh giá.Giờ đây lưu lạc nơi đất khách quê người đã đền đáp được chữ hiếu vậy mà kiêu không khỏi lo nghĩ cho người thân chúng ta không chỉ trân trọng đang ở vẽ đẹp chung thủy, hiếu thảo mà con cảm phục đức hy sinh, lòng vị tha cao cả của nàng . Nguyễn du đã khắc họa thành công vẻ đẹp của lòng thủy chung hiếu thảo của Kiều. Bơ vơ nơi đất khách quê người mà không một lời than thở khoảng tháng. Nỗi nhớ của nàng là nỗi nhớ người thân nàng nhớ kim trọng trước rồi nhớ ba mẹ sau. Tấm lòng nàng tình nghĩa, thấu tình đạt lý. Nàng đặt chữ hiếu lên trên trữ tình.Ở nơi đất khách xa xôi nỗi tủi hổ , Cuộc sống hiện tại đau buồn, tương lai mờ mịt. Nhất là vào lúc này nàng cảm thấy có lỗi với kim Trọng, nỗi nhớ kim trọng trước là điều dễ hiểu hợp với tâm lý con người. Hơn nữa nhớ về kim Trọng trước cũng là phần nào bù đắp cho người đó.nét tinh tế của thi hào Nguyễn du cũng là sự đồng cảm của một trái tim nhân đạo sâu sắc. Đây cũng là một nét mới, nét hiện đại trong truyện Kiều xét trong hoàn cảnh thời đại lúc bấy giờ
Tâm trạng của Kiều nghệ thuật tả cảnh ngủ tình. tám câu thơ cuối là những câu thơ tả cảnh ngụ tình đặc sắc nhất của truyện Kiều, diễn tả tâm trạng của Kiều với nỗi buồn chịu nặng trong lòng. Điệp ngữ buồn trông được nhắc lại nhiều lần thể hiện cảm xúc chủ đạo của nhân vật. Mỗi từ buồn trông mở ra một khung cảnh thiên nhiên, một bức tranh tâm tình. Trước hết là canh cửa bể chiều hôm xa xa cánh buồm thấp thoáng
”buồn trông … xa xa”
Thời gian là buổi chiều, không gian là “cửa bể” => gợi ra 1 không gian rộng lớn mênh mông ngút tầm mắt gợi 1 tâm trạng buồn. Hình ảnh “thuyền ai, cách buồn thấp thoáng” là hình ảnh ẩn dụ cho gia đình, người thân. Các từ láy thấp thoáng, xa xa=> thân phận bơ vơ lưu lạc của Kiều gợi nổi buồn nổi nhớ. Không biết sẽ lưu lạc về đâu tới phương trời nào không có ngày nào đoàn tụ với gia đình . Nhìn ngọn nước mới sa cuốn theo những cánh hoa => thân phận nhỏ mọn bèo bọt của Kiều trong xã hội đầy bất công
”buồn trông ngọn…về đâu”
Câu hỏi tu từ “hoa trôi…về đâu” xoáy sâu vào tâm can Kiều với những hình ảnh nổi trội vô định của “hoa trôi man mát” hình ảnh ẩn dụ cho thân phận nhỏ bé leenh đênh trôi dạt theo dòng đời vô định của Kiều. Cuộc đời nàng bị dòng đời trôi nổi dập you không biết đi về đâu .Hình ảnh bức tranh là màu xanh của cỏ trải dài đến tận chân trời.
“Buồn trong…xanh xanh”
Đó không phải là màu xanh non mơn mở tràn đầy những sức sống trong tiết Thanh Minh cỏ non xanh tận chân trời mà đó là màu dâu dâu hiếu búa của nội cỏ rầu rầu. Nhìn không gian ấy, màu sắc ấy không khỏi làm kiêu lo lắng về một tương lai vô định mịt mù không chút niềm tin hi vọng đang vò xé tâm can Kiều.
“Buồn trong …ghế ngồi “
Đến đây xuất hiện hình ảnh gió cuốn mặt doanh, âm âm tiếng sóng là hình ảnh ẩn dụ đây là cảnh đầy sự Hải hùng kinh hoàng. toàn thể bức tranh từ đầu rất tĩnh lặng mang mác buồn chảy dài, chảy sông mờ mịt. Đến đây lại đột ngột vang lên âm thanh nhưng không phải âm thanh trong trẻo rộn ràng phấn chấn mà là âm thanh của sự Hải hùng kinh hoàng âm âm tiếng sóng. Từ láy âm âm được dung lam đảo ngữ diễn tả âm thanh cao độ ,âm thanh của sự kinh hoàng hãy hùng của tiếng sóng hay diễn tả về một tai ương luôn rình rập và những kim Thúy Kiều bất cứ lúc nào .bốn cảnh như bức tứ bình, nỗi buồn về một tương lai mờ mịt càng ngày càng tăng tiến trong lòng Kiều . Biện pháp tả cảnh ngủ tình bậc thầy của thiên tài Nguyễn du trong truyện Kiều gần như đã trở thành quy luật.
”Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ“
Đoạn thơ Kiều ở lầu ngưng bích là một trong những đoạn miêu tả nội tâm nhân vật thành công nhất của Nguyễn du đặc biệt biện pháp tả cảnh ngủ tình. Tác giả sử dụng thành công các biện pháp tu từ: điệp ngữ, ẩn dụ, đảo ngữ.Qua đó cho ta hiểu hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp, tấm lòng thủy chung hiếu thảo của Kiều. Ta còn nhận thấy tấm lòng dũng cảm tấm lòng cảm thông trân trọng đề cao người phụ nữ của Nguyễn Du
Truyện Kiều là kiệt tác văn học bất hủ của nền văn học Việt Nam từ xưa đến nay. Thiên tài Nguyễn Du viết Truyện Kiều và khoảng thời gian sau khi đi xứ Trung Quốc trở về. Sau khi ra đời, tác phẩm nhanh chóng được nhân dân say mê đón nhận. truyện Kiều trở thành một phần tinh thần, ăn sâu vào trong đời sống văn hóa của dân tộc.Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích tái hiện chân thực bức tranh tâm trang của ThúyKiều khi bị “giam lỏng” ở lầu Ngưng Bích. Đặc biệt ở 8 câu thơ cuối, tâm trạng đau đớn, tuyệt vọng được đẩy lên đến cực đỉnh, thể hiện tài năng khắc họa tâm lí con người của thiên tài Nguyễn Du
Đoạn trích nằm ở phần 2 “ gia biến và lưu lạc “ là đoạn thơ kế tiếp sau khi Nguyễn Du miêu tất kiều bị Mã Giám Sinh lừa gạt . Đây là điểm dừng chân của Kiều trên con đường lưu lạc đầy nữa nước mắt đắng cay tuổi nhục suốt 15 năm đoạn trường .
Cảnh thiên nhiên trước lầu NB.Trong hoàn cảnh nàng chỉ xong biết tâm sự sẻ chia an ủi nơi cảnh vật.
“Trước lầu… tấm lòng”
Từ khóa xuân cho ta hiểu Kiều thực chất đang bị giam lỏng ở lầu ngưng bích một ngôi lầu trước biển, đó là một không gian rộng lớn hiện lên với những nét chấm phá: núi non cồn cát bụi hồng. Cảnh vật được tái hiện theo cảm nhận của Kiều dẫu rằng có những cảm nhận trái với quy luật tự nhiên. Chơi vơi trên lầu cao nên Kiều có cảm giác trăng ở gần núi ở xa.
” vẻ non … ở chung”
“4 bề”: một không gian rộng lớn vắng vẻ hiu quạnh
Kiều trào dâng trong lòng một cảm giác cô đơn buồn tủi chị Minh nàng đối diện với cảnh vật, với không gian tuần hoàn khép kín. Nỗi buồn dường như cũng mở rộng đến tận cùng với không gian bát ngát trước mắt.
Nỗi nhớ người yêu và người thân
Nhớ kim trọng: Kiều không tìm được sự sẽ chia nơi cảnh vật, nàng lặng lẽ quay về đối diện với lòng mình để rồi trào dâng nỗi niềm nhớ nhung. Nên nhớ kim trọng cùng những kỷ niệm đẹp
“Tưởng người …cho phai”
Nhớ kim Trọng nàng nhớ cảnh hai người uống chén rượu thề trăm năm dưới ánh trăng vàng văn vật. Nàng hình dung tưởng tượng và nhớ lại hình ảnh đã cùng kim Trọng thề non hẹn biển.” nguyệt chén đồng” Vâng trăng quá khứ vâng trăng hoài niệm đã gợi lên trong nỗi buồn da diết của Kiều.
” Vầng trăng văn vật giữa trời
đinh ninh một miệng hai lời song song”
Lời thề đêm trăng ấy thật thiêng liêng biết bao. Nàng thương kim Trọng giờ đây vẫn chưa hay biết gì. Nhớ kim trọng lòng Kiều không chị núi tiết mà con có sự dây rứt, ân hận để cho nàng mình là kẻ phụ tình. Nàng tự hỏi mình tấm son gột rửa bao giờ cho phai, tấm son nó có thể hiểu Kiều đang tuổi nhục khi tấm lòng son của mình bị vui dập hoen ối biết đến bao giờ mới rửa cho sạch .Nàng nguyện với lòng mình dù thời gian có trôi, dòng đời có xô đẩy thì tình cảm nàng dành cho kim Trọng không bao giờ thay đổi điều đó cho thấy tấm lòng thủy chung của Kiều rất đáng được ngợi ca .Nhớ cha mẹ.
”xót người.. người ôm”
Nếu nhớ về Kim Trọng là “ tưởng “ thì nhớ ba mẹ là” xót”, lòng. Nàng xót xa đau đớn khi nghĩ đến cảnh cha mẹ đã già yếu mà ngày ngày vẫn tựa cửa, trông ngóng tin tức của con trong vô vọng nàng lo lắng vì không được tự tay chăm sóc cho cha mẹ.
” Quạt nồng ấm lạnh những ai đó giờ”
Với ngôn ngữ độc thoại nội tâm kết hợp với câu hỏi tu từ, thành ngữ quạt nồng ấm lạnh và các điểm tích đieenr cố “ sân lai, gốc tử “ làm nổi bật nỗi lòng của Kiều sự lo lắng ai sẽ phụng dưỡng cho cha mẹ, quạt mát cho cha mẹ khi nóng bức và tủ ấm khi cha mẹ lạnh giá.Giờ đây lưu lạc nơi đất khách quê người đã đền đáp được chữ hiếu vậy mà kiêu không khỏi lo nghĩ cho người thân chúng ta không chỉ trân trọng đang ở vẽ đẹp chung thủy, hiếu thảo mà con cảm phục đức hy sinh, lòng vị tha cao cả của nàng . Nguyễn du đã khắc họa thành công vẻ đẹp của lòng thủy chung hiếu thảo của Kiều. Bơ vơ nơi đất khách quê người mà không một lời than thở khoảng tháng. Nỗi nhớ của nàng là nỗi nhớ người thân nàng nhớ kim trọng trước rồi nhớ ba mẹ sau. Tấm lòng nàng tình nghĩa, thấu tình đạt lý. Nàng đặt chữ hiếu lên trên trữ tình.Ở nơi đất khách xa xôi nỗi tủi hổ , Cuộc sống hiện tại đau buồn, tương lai mờ mịt. Nhất là vào lúc này nàng cảm thấy có lỗi với kim Trọng, nỗi nhớ kim trọng trước là điều dễ hiểu hợp với tâm lý con người. Hơn nữa nhớ về kim Trọng trước cũng là phần nào bù đắp cho người đó.nét tinh tế của thi hào Nguyễn du cũng là sự đồng cảm của một trái tim nhân đạo sâu sắc. Đây cũng là một nét mới, nét hiện đại trong truyện Kiều xét trong hoàn cảnh thời đại lúc bấy giờ
Tâm trạng của Kiều nghệ thuật tả cảnh ngủ tình. tám câu thơ cuối là những câu thơ tả cảnh ngụ tình đặc sắc nhất của truyện Kiều, diễn tả tâm trạng của Kiều với nỗi buồn chịu nặng trong lòng. Điệp ngữ buồn trông được nhắc lại nhiều lần thể hiện cảm xúc chủ đạo của nhân vật. Mỗi từ buồn trông mở ra một khung cảnh thiên nhiên, một bức tranh tâm tình. Trước hết là canh cửa bể chiều hôm xa xa cánh buồm thấp thoáng
”buồn trông … xa xa”
Thời gian là buổi chiều, không gian là “cửa bể” => gợi ra 1 không gian rộng lớn mênh mông ngút tầm mắt gợi 1 tâm trạng buồn. Hình ảnh “thuyền ai, cách buồn thấp thoáng” là hình ảnh ẩn dụ cho gia đình, người thân. Các từ láy thấp thoáng, xa xa=> thân phận bơ vơ lưu lạc của Kiều gợi nổi buồn nổi nhớ. Không biết sẽ lưu lạc về đâu tới phương trời nào không có ngày nào đoàn tụ với gia đình . Nhìn ngọn nước mới sa cuốn theo những cánh hoa => thân phận nhỏ mọn bèo bọt của Kiều trong xã hội đầy bất công
”buồn trông ngọn…về đâu”
Câu hỏi tu từ “hoa trôi…về đâu” xoáy sâu vào tâm can Kiều với những hình ảnh nổi trội vô định của “hoa trôi man mát” hình ảnh ẩn dụ cho thân phận nhỏ bé leenh đênh trôi dạt theo dòng đời vô định của Kiều. Cuộc đời nàng bị dòng đời trôi nổi dập you không biết đi về đâu .Hình ảnh bức tranh là màu xanh của cỏ trải dài đến tận chân trời.
“Buồn trong…xanh xanh”
Đó không phải là màu xanh non mơn mở tràn đầy những sức sống trong tiết Thanh Minh cỏ non xanh tận chân trời mà đó là màu dâu dâu hiếu búa của nội cỏ rầu rầu. Nhìn không gian ấy, màu sắc ấy không khỏi làm kiêu lo lắng về một tương lai vô định mịt mù không chút niềm tin hi vọng đang vò xé tâm can Kiều.
“Buồn trong …ghế ngồi “
Đến đây xuất hiện hình ảnh gió cuốn mặt doanh, âm âm tiếng sóng là hình ảnh ẩn dụ đây là cảnh đầy sự Hải hùng kinh hoàng. toàn thể bức tranh từ đầu rất tĩnh lặng mang mác buồn chảy dài, chảy sông mờ mịt. Đến đây lại đột ngột vang lên âm thanh nhưng không phải âm thanh trong trẻo rộn ràng phấn chấn mà là âm thanh của sự Hải hùng kinh hoàng âm âm tiếng sóng. Từ láy âm âm được dung lam đảo ngữ diễn tả âm thanh cao độ ,âm thanh của sự kinh hoàng hãy hùng của tiếng sóng hay diễn tả về một tai ương luôn rình rập và những kim Thúy Kiều bất cứ lúc nào .bốn cảnh như bức tứ bình, nỗi buồn về một tương lai mờ mịt càng ngày càng tăng tiến trong lòng Kiều . Biện pháp tả cảnh ngủ tình bậc thầy của thiên tài Nguyễn du trong truyện Kiều gần như đã trở thành quy luật.
”Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ“
Đoạn thơ Kiều ở lầu ngưng bích là một trong những đoạn miêu tả nội tâm nhân vật thành công nhất của Nguyễn du đặc biệt biện pháp tả cảnh ngủ tình. Tác giả sử dụng thành công các biện pháp tu từ: điệp ngữ, ẩn dụ, đảo ngữ.Qua đó cho ta hiểu hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp, tấm lòng thủy chung hiếu thảo của Kiều. Ta còn nhận thấy tấm lòng dũng cảm tấm lòng cảm thông trân trọng đề cao người phụ nữ của Nguyễn Du