hãy cho biết thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên của vùng duyên hải Nam Trung Bộ
0 bình luận về “hãy cho biết thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên của vùng duyên hải Nam Trung Bộ”
– Thuận lợi: + Vùng núi, gò đồi ở phía Tây có thể phát triển trồng rừng và chăn nuôi gia súc, gia câm kết hợp. + Đồng bằng hẹp ven biển trồng cây lương thực và cây công nghiệp như lúa, ngô, sắn, cây ăn qủa bông vải, mía đường…. + Vùng nước mặn, nước lợ ven bờ phát triển nuôi trồng thủy sản. + Đánh bắt hải sản khu vực biển Đông và khai thác tổ yến ở các đảo ven bờ. + Nhiều vũng vịnh xây dựng hải cảng và phát triển du lịch + Phát triển nghề rừng và khai thác khoáng sản – Khó khăn: + Khí hậu khô hạn, thiếu nước vào mùa khô + Thiên tai bão, lũ lụt từ biển Đông đổ vào gây thiệt hại về người và tài sản. + Hiện tượng sa mạc hoá diễn ra ở các tỉnh cực nam của vùng làm diện tích đất sản xuất ngày càng bị thu hẹp.
+ Kề liền Đông Nam Bộ, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Đông Nam Bộ trong quá trình phát triển.
+ Có vùng biển rộng lớn với các cảng nước sâu, kín gió, sân bay quốc tế Đà Nẵng và các tuyến đường bộ chạy theo hướng đông – tây, mở mối giao lưu với Tây Nguyên và xa hơn tới Cam-pu-chia và Thái Lan.
– Về tự nhiên:
+ Một dải lãnh thổ hẹp nằm ở phía đông của Trường Sơn Nam, phía bắc có dãy núi Bạch Mã làm ranh giới tự nhiên với Bắc Trung Bộ, phía nam là Đông Nam Bộ.
+ Các nhánh núi ăn ngang ra biển đã chia nhỏ phần duyên hải thành các đồng bằng nhỏ hẹp, tạo nên hàng loạt các bán đảo, các vũng vịnh và nhiều bãi biển đẹp.
+ Có tiềm năng lo lớn về phát triển đánh bắt và nuôi trồng hải sản.
+ Khoáng sản chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng, đặc biệt là các mỏ cát làm thủy tinh ở tỉnh Khánh Hoà, vàng ở Bồng Miêu (Quảng Nam); dầu khí (thềm lục địa cực Nam Trung Bộ).
+ Tiềm năng thủy điện không lớn nhưng có thể xây dựng các nhà máy thủy điện công suất trung bình và nhỏ trên một số sông.
+ Rừng có nhiều gỗ, chim và thú quý. Diện tích rừng hơn 1,77 triệu ha, độ che phủ rừng là 38,9%, trong đó hơn 97% là rừng gổ.
+ Đồng bằng nhỏ hẹp, đất cát pha và đất cát là chính, nhưng cũng có những đồng bằng màu mỡ như đồng bằng Tuy Hoà (Phú Yên). Các vùng gò đồi thuận lợi cho chăn nuôi bò, dê, cừu.
– Về kinh tế – xã hội:
+ Số dân gần 8.9 triệu người, 10,5% số dân cả nước (năm 2006).
+ Có nhiều dân tộc ít người (các nhóm dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên người Chăm).
+ Có một chuỗi đô thị tương đối lớn như Đà Nấng, Quy Nhcỉn, Nha Trang, Phan Thiết.
+ Là vùng đang thu hút các dự án đầu tư của nước ngoài.
+ Có các di tích văn hoá thế giới là Phố cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam).
b) Khó khăn
– Mùa hạ có gió phơn Tây Nam; phía nam Duyên hải Nam Trung Bộ thường ít mưa, khô hạn kéo dải, đặc biệt ở Ninh Thuận và Bình Thuận.
– Khoáng sản không nhiều.
– Các dòng sông có lũ lên nhanh, nhưng vé mùa khô lại rất cạn.
– Trong chiến tranh, chịu tổn thất về người và của.
– Thuận lợi:
+ Vùng núi, gò đồi ở phía Tây có thể phát triển trồng rừng và chăn nuôi gia súc, gia câm kết hợp.
+ Đồng bằng hẹp ven biển trồng cây lương thực và cây công nghiệp như lúa, ngô, sắn, cây ăn qủa bông vải, mía đường….
+ Vùng nước mặn, nước lợ ven bờ phát triển nuôi trồng thủy sản.
+ Đánh bắt hải sản khu vực biển Đông và khai thác tổ yến ở các đảo ven bờ.
+ Nhiều vũng vịnh xây dựng hải cảng và phát triển du lịch
+ Phát triển nghề rừng và khai thác khoáng sản
– Khó khăn:
+ Khí hậu khô hạn, thiếu nước vào mùa khô
+ Thiên tai bão, lũ lụt từ biển Đông đổ vào gây thiệt hại về người và tài sản.
+ Hiện tượng sa mạc hoá diễn ra ở các tỉnh cực nam của vùng làm diện tích đất sản xuất ngày càng bị thu hẹp.
a) Thuận lợi
– Vị trí địa lí:
+ Kề liền Đông Nam Bộ, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Đông Nam Bộ trong quá trình phát triển.
+ Có vùng biển rộng lớn với các cảng nước sâu, kín gió, sân bay quốc tế Đà Nẵng và các tuyến đường bộ chạy theo hướng đông – tây, mở mối giao lưu với Tây Nguyên và xa hơn tới Cam-pu-chia và Thái Lan.
– Về tự nhiên:
+ Một dải lãnh thổ hẹp nằm ở phía đông của Trường Sơn Nam, phía bắc có dãy núi Bạch Mã làm ranh giới tự nhiên với Bắc Trung Bộ, phía nam là Đông Nam Bộ.
+ Các nhánh núi ăn ngang ra biển đã chia nhỏ phần duyên hải thành các đồng bằng nhỏ hẹp, tạo nên hàng loạt các bán đảo, các vũng vịnh và nhiều bãi biển đẹp.
+ Có tiềm năng lo lớn về phát triển đánh bắt và nuôi trồng hải sản.
+ Khoáng sản chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng, đặc biệt là các mỏ cát làm thủy tinh ở tỉnh Khánh Hoà, vàng ở Bồng Miêu (Quảng Nam); dầu khí (thềm lục địa cực Nam Trung Bộ).
+ Tiềm năng thủy điện không lớn nhưng có thể xây dựng các nhà máy thủy điện công suất trung bình và nhỏ trên một số sông.
+ Rừng có nhiều gỗ, chim và thú quý. Diện tích rừng hơn 1,77 triệu ha, độ che phủ rừng là 38,9%, trong đó hơn 97% là rừng gổ.
+ Đồng bằng nhỏ hẹp, đất cát pha và đất cát là chính, nhưng cũng có những đồng bằng màu mỡ như đồng bằng Tuy Hoà (Phú Yên). Các vùng gò đồi thuận lợi cho chăn nuôi bò, dê, cừu.
– Về kinh tế – xã hội:
+ Số dân gần 8.9 triệu người, 10,5% số dân cả nước (năm 2006).
+ Có nhiều dân tộc ít người (các nhóm dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên người Chăm).
+ Có một chuỗi đô thị tương đối lớn như Đà Nấng, Quy Nhcỉn, Nha Trang, Phan Thiết.
+ Là vùng đang thu hút các dự án đầu tư của nước ngoài.
+ Có các di tích văn hoá thế giới là Phố cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam).
b) Khó khăn
– Mùa hạ có gió phơn Tây Nam; phía nam Duyên hải Nam Trung Bộ thường ít mưa, khô hạn kéo dải, đặc biệt ở Ninh Thuận và Bình Thuận.
– Khoáng sản không nhiều.
– Các dòng sông có lũ lên nhanh, nhưng vé mùa khô lại rất cạn.
– Trong chiến tranh, chịu tổn thất về người và của.
– Cơ sở vật chất kĩ thuật còn nghèo nàn.