hãy nêu những sự chuyển biến về xã hội của nước ta thời Văn Lang – Âu Lạc
0 bình luận về “hãy nêu những sự chuyển biến về xã hội của nước ta thời Văn Lang – Âu Lạc”
– Từ khi thuật luyện kim được phát minh và nghề nông trồng lúa nước ra đời con người phải chuyên tâm làm một công việc nhất định sự phân công lao động đã được hình thành : phụ nữ ngoài việc nhà, thường tham gia sản xuất nông nghiệp và làm đồ gốm, dệt vải. Nam giới, một phần làm nông nghiệp, đi săn, đánh cá ; một phần chuyên hơn làm công việc chế tác công cụ, đúc đồng, làm đồ trang sức…, về sau, được gọi chung là làm nghề thủ công.- Từ khi có sự phân công lao động, sản xuất ngày càng phát triển, cuộc sống con người ngày càng ổn định ; ở các vùng đồng bằng ven các con sông lớn hình thành các làng bản (chiềng, chạ các làng bản ở vùng cao cũng nhiều hơn trước. Dần dần hình thành các cụm chiềng. chạ hay làng bản có quan hệ chặt chẽ với nhau được gọi là bộ lạc. Vị trí của người đàn ông trong sản xuất và gia đình, làng bản ngày càng cao hơn. Chế độ phụ hệ dần dần thay thế cho chế độ mẫu hệ.
+ Công cụ sản xuất, đồ đựng, đồ trang sức đều phát triển hơn.
+ Đồ đồng gần như thay thế đồ đá.
– Xã hội:
+ Sự phân công lao động hình thành và sự xuất hiện lam, bản, và bộ lạc.
+ Chế độ phụ hệ dần dần thay thế cho chế độ mẫu hệ.
+ Bắt đầu có sự phân chia giàu – nghèo.
– Sự phân công lao động đã được hình thành.
– Hình thành hàng loạt làng bản (chiềng, chạ).
– Hình thành các cụm giềng, chạ hay làng bản được gọi là bộ lạc.
– Chế độ phụ hệ thay thế chế độ mẫu hệ.
– Công cụ bằng đá: ghè đẽo đá đơn giản, mài đá theo hình dạng như ý muốn.
– Đồng khồng thể đẽo hay mài như đá được, muốn có công cụ bằng đồng người ta phải lọc quặng, làm khuôn đúc, nung chảy đồng, rót vào khuôn để tạo ra công cụ hay đồ dùng cần thiết.
– Để có được một bình đất nung, người ta phải tìm ra đất sét, tiếp đó phải nhào nặn, đưa vào nung cho khô cứng.
– Từ khi thuật luyện kim được phát minh và nghề nông trồng lúa nước ra đời con người phải chuyên tâm làm một công việc nhất định sự phân công lao động đã được hình thành : phụ nữ ngoài việc nhà, thường tham gia sản xuất nông nghiệp và làm đồ gốm, dệt vải. Nam giới, một phần làm nông nghiệp, đi săn, đánh cá ; một phần chuyên hơn làm công việc chế tác công cụ, đúc đồng, làm đồ trang sức…, về sau, được gọi chung là làm nghề thủ công.- Từ khi có sự phân công lao động, sản xuất ngày càng phát triển, cuộc sống con người ngày càng ổn định ; ở các vùng đồng bằng ven các con sông lớn hình thành các làng bản (chiềng, chạ các làng bản ở vùng cao cũng nhiều hơn trước. Dần dần hình thành các cụm chiềng. chạ hay làng bản có quan hệ chặt chẽ với nhau được gọi là bộ lạc. Vị trí của người đàn ông trong sản xuất và gia đình, làng bản ngày càng cao hơn. Chế độ phụ hệ dần dần thay thế cho chế độ mẫu hệ.
– Kinh tế:
+ Công cụ sản xuất, đồ đựng, đồ trang sức đều phát triển hơn.
+ Đồ đồng gần như thay thế đồ đá.
– Xã hội:
+ Sự phân công lao động hình thành và sự xuất hiện lam, bản, và bộ lạc.
+ Chế độ phụ hệ dần dần thay thế cho chế độ mẫu hệ.
+ Bắt đầu có sự phân chia giàu – nghèo.
– Sự phân công lao động đã được hình thành.
– Hình thành hàng loạt làng bản (chiềng, chạ).
– Hình thành các cụm giềng, chạ hay làng bản được gọi là bộ lạc.
– Chế độ phụ hệ thay thế chế độ mẫu hệ.
– Công cụ bằng đá: ghè đẽo đá đơn giản, mài đá theo hình dạng như ý muốn.
– Đồng khồng thể đẽo hay mài như đá được, muốn có công cụ bằng đồng người ta phải lọc quặng, làm khuôn đúc, nung chảy đồng, rót vào khuôn để tạo ra công cụ hay đồ dùng cần thiết.
– Để có được một bình đất nung, người ta phải tìm ra đất sét, tiếp đó phải nhào nặn, đưa vào nung cho khô cứng.
BẠN THAM KHẢO NHA!!!