– Ruộng đất gồm ruộng công làng xã; ruộng phong cấp cho con cháu, và người có công; ruộng khai hoang. – Thủy lợi: cho đào kênh, khơi ngòi, đắp đê. – Cấm mổ trộm trâu bò để bảo vệ sức kéo. – Nhà vua làm lễ tế thần Nông, xong tự cầm cầy – lễ Tịch Điền. – Nông nghiệp phát triển được mùa liên tục
b. Thủ công nghiệp
– Thủ công nghiệp trong nhân dân được phát triển nhưtrồng dâu, nuôi tầm, kéo tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, làm đồ trang sức, vàng bạc, làm giấy, đúc đồng …… – Xưởng thủ công nhà nước ở Thăng Long, dùng hàng nội hóa. – Các công trình nổi tiếng của thợ thủ công: chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên…
c. Thương nghiệp – Buôn bán trong nước được mở rộng, Thăng Long là trung tâm kinh tế, chính trị. – Buôn bán tấp nập ở biên giới Việt -Trung, bến Vân Đồn (Quảng Ninh) – Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển mạnh do điều kiện độc lập, hòa bình và ý thức dân tộc.
VỀ XÃ HỘI:
– Giai cấp thống trị: vua, quan, địa chủ . – Giai cấp bị trị: nông dân, thợ thủ công, người buôn bán. – Tầng lớp nô tỳ. * Địa chủ gồmquan lại, công chúa, hoàng tử được cấp ruộng, và nông dân giàu . * Nông dân: là lực lượng lao động chính, đinh nam nhận ruộng công là nông dân thường; nông dân nghèo nhận ruộng của địa chủ và nộp tô cho địa chủ trở thành nông dân tá điền . => Sự phân biệt đẳng cấp sâu sắc hơn; địa chủ nhiều hơn; nông dân tá điền tăng lên.
VỀ VĂN HÓA:
– Nhân dân ưa ca hát nhảy múa , hát chèo, múa rối nước, đá cầu, đấu vật, đua thuyền – Kiến trúc và điêu khắc phát triển : – Chùa Một Cột (Diên Hựu), tháp Báo Thiên. – Tượng rồng mình trơn, toàn thân uốn khúc , uyển chuyển như một ngọn lửa. – Nền nghệ thuật phong phú độc đáo, và linh hoạt của nhân dân ta thời Lý đã đánh dấu sự ra đời của một nền văn hoá riêng biệt của dân tộc: Văn hoá Thăng Long.
a) kinh tế
-Nông nghiệp
+ ruộng đất thuộc quyền sỡ hữu của vua, do nhân dân canh tác
+ Nhà lý rất quân tâm đến nông nghiệp và đề ra khuyến khích nông nghiệp phát triển
+thủ công nghiệp: có rất nhiều ngành ghề, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao
b) xã hội có hai giai cấp
thống trị: vua, quan, địa chủ
bị trị: nông dân, thợ thủ công, thương nhân, nô tì
VỀ KINH TẾ:
a.Nông nghiệp:
-Là nền tảng kinh tế chủ yếu.
– Ruộng đất gồm ruộng công làng xã; ruộng phong cấp cho con cháu, và người có công; ruộng khai hoang.
– Thủy lợi: cho đào kênh, khơi ngòi, đắp đê.
– Cấm mổ trộm trâu bò để bảo vệ sức kéo.
– Nhà vua làm lễ tế thần Nông, xong tự cầm cầy – lễ Tịch Điền.
– Nông nghiệp phát triển được mùa liên tục
b. Thủ công nghiệp
– Thủ công nghiệp trong nhân dân được phát triển như trồng dâu, nuôi tầm, kéo tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, làm đồ trang sức, vàng bạc, làm giấy, đúc đồng ……
– Xưởng thủ công nhà nước ở Thăng Long, dùng hàng nội hóa.
– Các công trình nổi tiếng của thợ thủ công: chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên…
c. Thương nghiệp
– Buôn bán trong nước được mở rộng, Thăng Long là trung tâm kinh tế, chính trị.
– Buôn bán tấp nập ở biên giới Việt -Trung, bến Vân Đồn (Quảng Ninh)
– Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển mạnh do điều kiện độc lập, hòa bình và ý thức dân tộc.
VỀ XÃ HỘI:
– Giai cấp thống trị: vua, quan, địa chủ .
– Giai cấp bị trị: nông dân, thợ thủ công, người buôn bán.
– Tầng lớp nô tỳ.
* Địa chủ gồm quan lại, công chúa, hoàng tử được cấp ruộng, và nông dân giàu .
* Nông dân: là lực lượng lao động chính, đinh nam nhận ruộng công là nông dân thường; nông dân nghèo nhận ruộng của địa chủ và nộp tô cho địa chủ trở thành nông dân tá điền .
=> Sự phân biệt đẳng cấp sâu sắc hơn; địa chủ nhiều hơn; nông dân tá điền tăng lên.
VỀ VĂN HÓA:
– Nhân dân ưa ca hát nhảy múa , hát chèo, múa rối nước, đá cầu, đấu vật, đua thuyền
– Kiến trúc và điêu khắc phát triển :
– Chùa Một Cột (Diên Hựu), tháp Báo Thiên.
– Tượng rồng mình trơn, toàn thân uốn khúc , uyển chuyển như một ngọn lửa.
– Nền nghệ thuật phong phú độc đáo, và linh hoạt của nhân dân ta thời Lý đã đánh dấu sự ra đời của một nền văn hoá riêng biệt của dân tộc: Văn hoá Thăng Long.
CHÚC BẠN THI TỐT
MIK XIN CTLHN NHA
>.<