Hãy trình bày diễn biến quá trình phiên mã và kết quả của nó
0 bình luận về “Hãy trình bày diễn biến quá trình phiên mã và kết quả của nó”
Quá trình phiên mã diễn ra theo các bước :
Bước 1. Khởi đầu:
Enzym ARN pôlimeraza bám vào vùng điều hoà làm gen tháo xoắn để lộ ra mạch gốc có chiều 3’ ⟶ 5’ và bắt đầu tổng hợp mARN tại vị trí đặc hiệu.
Bước 2. Kéo dài chuỗi ARN:
Enzym ARN pôlimeraza trượt dọc theo mạch gốc trên gen có chiều 3’ → 5’ và gắn các nuclêôtit trong môi trường nội bào liên kết với các nuclêôtit trên mạch gốc theo nguyên tắc bổ sung: Agốc – Umôi trường, Tgốc – Amôi trường, Ggốc – Xmôi trường, Xgốc – Gmôi trường, để tổng hợp nên mARN theo chiều 5’ ⟶ 3’.
Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì 2 mạch đơn của gen đóng xoắn ngay lại.
Bước 3. Kết thúc:
Khi enzym di chuyển đến cuối gen, gặp tín hiệu kết thúc thì quá trình phiên mã dừng lại, phân tử ARN được giải phóng.
Do gen ở sinh vật nhân sơ có vùng mã hóa liên tục nên mARN sau phiên mã được dùng trực tiếp làm khuôn tổng hợp prôtêin.
Ở sinh vật nhân thực, do vùng mã hóa của gen không liên tục nên mARN sau phiên mã phải cắt bỏ các đoạn intron, nối các đoạn êxôn tạo mARN trưởng thành rồi đi qua màng nhân ra tế bào chất làm khuôn tổng hợp chuỗi polipeptit.
Kết quả: 1 lần phiên mã 1 gen tổng hợp nên 1 phân tử ARN, có trình tự giống với mARN bổ sung nhưng thay T bằng U
Ý nghĩa: hình thành các loại ARN tham gia trực tiếp vào quá trình sinh tổng hợp prôtêin quy định tính trạng.
Quá trình phiên mã được bắt đầu khi enzim ARN polimeraza bám vào promoter ( vùng khởi đầu của gen) -> gen tháo xoắn và tách 2 mạch đơn làm lộ ra khuôn mach 3′ -> 5′ (machj có nghĩa). ARN polimeraza di chuyển dọc theo mạch giúp các nucleotit tự do trong môi trường nội bào liên kết với các nucleotit trên mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung tạo nên phân tử mARN thepo chiều 5′ -> 3′.
Đối với phần lớn các gen ở các sinh vật nhân chuẩn, sau khi toàn bộ gen được phiên mã thì mARN sơ khai được sửa đổi để cắt bỏ các intron và nối các exon lại với nhau thành mạch MARN chức năng. Sau đó mARN chứ năng từ nhân ra chất tế bào tới riboxom để làm khuân tổng hợp protein. Trong phiên mã chỉ một mạch 3′ -> 5′ được dùng làm khuôn , chiều tổng hợp mARN của enzim ARNpolimeraza là 5′ -> 3′.
Giữa mARN sơ khai và mARN chức năng được phiên mã từ 1 gen cấu trúc ở sinh vật nhân chuẩn thì mARN chức năng ngắn hơn vì ARN polimeraza phiên mã mạch khuôn 3′ -> 5′ là tất cả các exon và intron theo nguyên tắc bổ sung thành mARN sơ khai. Sau đó các intron bị cắt bỏ và nối lại các intron thành mARN chức năng.
Quá trình phiên mã diễn ra theo các bước :
Bước 1. Khởi đầu:
Enzym ARN pôlimeraza bám vào vùng điều hoà làm gen tháo xoắn để lộ ra mạch gốc có chiều 3’ ⟶ 5’ và bắt đầu tổng hợp mARN tại vị trí đặc hiệu.
Bước 2. Kéo dài chuỗi ARN:
Enzym ARN pôlimeraza trượt dọc theo mạch gốc trên gen có chiều 3’ → 5’ và gắn các nuclêôtit trong môi trường nội bào liên kết với các nuclêôtit trên mạch gốc theo nguyên tắc bổ sung: Agốc – Umôi trường, Tgốc – Amôi trường, Ggốc – Xmôi trường, Xgốc – Gmôi trường, để tổng hợp nên mARN theo chiều 5’ ⟶ 3’.
Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì 2 mạch đơn của gen đóng xoắn ngay lại.
Bước 3. Kết thúc:
Khi enzym di chuyển đến cuối gen, gặp tín hiệu kết thúc thì quá trình phiên mã dừng lại, phân tử ARN được giải phóng.
Do gen ở sinh vật nhân sơ có vùng mã hóa liên tục nên mARN sau phiên mã được dùng trực tiếp làm khuôn tổng hợp prôtêin.
Ở sinh vật nhân thực, do vùng mã hóa của gen không liên tục nên mARN sau phiên mã phải cắt bỏ các đoạn intron, nối các đoạn êxôn tạo mARN trưởng thành rồi đi qua màng nhân ra tế bào chất làm khuôn tổng hợp chuỗi polipeptit.
Kết quả: 1 lần phiên mã 1 gen tổng hợp nên 1 phân tử ARN, có trình tự giống với mARN bổ sung nhưng thay T bằng U
Ý nghĩa: hình thành các loại ARN tham gia trực tiếp vào quá trình sinh tổng hợp prôtêin quy định tính trạng.
Quá trình phiên mã được bắt đầu khi enzim ARN polimeraza bám vào promoter ( vùng khởi đầu của gen) -> gen tháo xoắn và tách 2 mạch đơn làm lộ ra khuôn mach 3′ -> 5′ (machj có nghĩa). ARN polimeraza di chuyển dọc theo mạch giúp các nucleotit tự do trong môi trường nội bào liên kết với các nucleotit trên mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung tạo nên phân tử mARN thepo chiều 5′ -> 3′.
Đối với phần lớn các gen ở các sinh vật nhân chuẩn, sau khi toàn bộ gen được phiên mã thì mARN sơ khai được sửa đổi để cắt bỏ các intron và nối các exon lại với nhau thành mạch MARN chức năng. Sau đó mARN chứ năng từ nhân ra chất tế bào tới riboxom để làm khuân tổng hợp protein. Trong phiên mã chỉ một mạch 3′ -> 5′ được dùng làm khuôn , chiều tổng hợp mARN của enzim ARNpolimeraza là 5′ -> 3′.
Giữa mARN sơ khai và mARN chức năng được phiên mã từ 1 gen cấu trúc ở sinh vật nhân chuẩn thì mARN chức năng ngắn hơn vì ARN polimeraza phiên mã mạch khuôn 3′ -> 5′ là tất cả các exon và intron theo nguyên tắc bổ sung thành mARN sơ khai. Sau đó các intron bị cắt bỏ và nối lại các intron thành mARN chức năng.