Kẻ bảng thời gian, tóm tắt diễn biến từ cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng đến Ngô Quyền

Kẻ bảng thời gian, tóm tắt diễn biến từ cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng đến Ngô Quyền

0 bình luận về “Kẻ bảng thời gian, tóm tắt diễn biến từ cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng đến Ngô Quyền”

  1. Nguyên nhân của khởi nghĩa Hai Bà TrưngNguyên nhân trực tiếp

    • Chế độ cai trị hà khắc của chính quyền nhà Hán ở phương Bắc: Sự áp bức, bóc lột, chèn ép nhân dân cùng với các chính sách đồng hóa người Việt tại Giao Chỉ.
    • Quan Tô Định bất nhân: Sự tham lam, tàn bạo, tăng phụ dịch và thuế khóa của quan Tô Địch đã khiến người dân sống lầm than. Điều này dẫn đến sự mâu thuẫn giữa nhân dân, các quan viên người Việt với chế độ thống trị của nhà Hán ngày càng gay gắt hơn.

    Nguyên nhân gián tiếp

    • Sự việc gia đình của Trưng Trắc: Thi Sách chồng của Trưng Trắc bị quan thái thú Tô Định giết để dập tắt ý định chống đối của các thủ lĩnh dân ta nhưng nó lại phản tác dụng làm cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng bùng nổ.
    • Lần 1: Năm 40, sau Công Nguyên
      • Hai Hà Trưng là Trưng Trắc và Trưng Nhị phất cờ khởi nghĩa vào mùa xuân năm 40 tại Hát Môn (nay là xã Hát Môn – Phúc Thọ – Hà Nội).
      • Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng bùng nổ và thu hút được hào kiệt khắp nơi về gia nhập. Nghĩa quân đã nhanh chóng đánh bại được quân nhà Hán, làm chủ Mê Linh, rồi tiến về Cổ Loa và Lụy Châu.
      • Quan thái thú Tô Định bỏ thành, chạy trốn về Nam Hải. Quân Hán ở các quận huyện khác cũng gặp thất bại. Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng năm 40 đến đây đã dành được thắng lợi hoàn toàn.

      Lần 2: Năm 42, sau Công Nguyên

      Năm 42, nhà Hán tăng cường chi viện, Mã Viện là người chỉ đạo cánh quân xâm lược này gồm có: 2 vạn quân tinh nhuệ, 2 nghìn xe thuyền và nhiều dân phu. Chúng tấn công quân ta ở Hợp Phố, nhân dân ở Hợp Phố đã anh dũng chống trả nhưng vẫn gặp thất bại trước quân Hán.

    • Sau khi chiếm được Hợp Phố, Mã Viện đã chia quân thành 2 đạo thủy bộ tiến Lục Đầu và gặp nhau tại Lẵng Bạc:

      • Đạo quân bộ: đi men theo đường biển, lẻn qua Quỷ Môn Quan để xuống Lục Đầu.
      • Đạo quân thủy: đi từ Hải Môn vượt biển tiến thẳng vào sông Bạch Đằng, sau đó từ Thái Bình đi lên Lục Đầu.

      Sau khi nhận được tin tức, Hai Bà Trưng kéo quân từ Mê Linh về nghênh chiến với địch tại Lẵng Bạc. Quân ta giữ vững được Cổ Loa  và Mê Linh nhưng Mã Viện tiếp tục đuổi theo buộc quân ta phải lùi về Cẩm Khê (nay thuộc Ba Vì – Hà Nội).

      Tháng 3 năm 43, Hai Bà Trưng hy sinh ở Cẩm Khê. Cuộc kháng chiến vẫn kéo dài đến tháng 11 năm 43 sau đó mới bị dập tắt.

      Kết quả cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng

      Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng dành được thắng lợi lần 1 vào năm 40 nhưng lại gặp phải thất bại sau khi nhà Hán tăng cường chi viện vào năm 42 và cuộc kháng chiến kéo dài đến hết năm 43 mới kết thúc.

      Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng tuy cuối cùng vẫn gặp phải thất bại nhưng cũng đã giành được thắng lợi to lớn. Nguyên nhân của thắng lợi này là do sự ủng hộ hết mình của nhân dân, sự chỉ huy xuất sắc của Hai Bà Trưng và sự chiến đấu anh dũng của nghĩa quân.

      Ý nghĩa lịch sử của khởi nghĩa Hai Bà Trưng

      • Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng năm 40 đã khôi phục được nền độc lập của dân tộc, mở ra một trang mới trong lịch sử.
      • Trong và sau thời gian diễn ra cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng đã cho thấy được tinh thần yêu nước, ý chí quyết đấu, quyết thắng của nhân dân trong việc giành lại độc lập chủ quyền của đất nước.
      • Khẳng định vai trò của người phụ nữ Việt Nam, mạnh mẽ – kiên cường.
      • mong hay nhất

    Bình luận
  2. Hai Bà Trưng (40)

    – Tháng 3/40, Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng chiếm được Cổ Loa buộc Thái thú Tô Định trốn về nước => Khởi nghĩa thắng lợi, Trưng Trắc lên làm vua xây dựng chính quyền tự chủ.

    – Năm 42, nhà Hán đưa hai vạn quân sang xâm lược. Hai Bà Trưng tổ chức kháng chiến anh dũng nhưng do chênh lệch về lực lượng, Hai Bà Trưng hy sinh.

    – Mở đầu cho cuộc đấu tranh chống áp bức đô hộ của nhân dân Âu Lạc.

    – Khẳng định khả năng vai trò của phụ nữ trong đấu tranh chống ngoại xâm.

    Lý Bí (542)

    – Năm 542, Lý Bí liên kết hào kiệt các châu thuộc miền Bắc nước ta khởi nghĩa lật đổ chế độ đô hộ.

    – Năm 544, Lý Bí lên ngôi lập nước Vạn Xuân.

    – Năm 545, nhà Lương đem quân xâm lược, Lý Bí trao binh quyền cho Triệu Quang Phục tổ chức kháng chiến.

    – Năm 550, Triệu Quang Phục lên ngôi vua.

    – Năm 571, Lý Phật Tử cướp ngôi.

    -Năm 603, nhà Tùy xâm lược nước Vạn Xuân thất bại.

    – Giành được độc lập tự chủ sau 500 năm đấu tranh bền bỉ.

    – Khẳng định được sự trưởng thành của phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc.

    Khúc Thừa Dụ (905)

    – Năm 905, Khúc Thừa Dụ được nhân dân ủng hộ đánh chiếm Tống Bình, giành quyền tự chủ (xưng Tiết độ sứ).

    – Năm 907, Khúc Hạo xây dựng chính quyền độc lập tự chủ

    – Lật đổ ách đô hộ của nhà Đường, giành độc lập tự chủ

    – Đánh dấu căn bản trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc.

    Ngô Quyền (938)

    – Năm 938, nhà Nam hán xâm lược nước ta. Ngô Quyền lãnh đạo nhân dân giết chết tên phản tặc Kiều Công Tiễn và tổ chức đánh quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, đập tan âm mưu xâm lược của nhà Nam Hán.

    – Bảo vệ vững chắc nền độc lập tự chủ của đất nước.

    – Kết thúc vĩnh viễn 1.000 năm đô hộ của phong kiến phương Bắc.

    Bình luận

Viết một bình luận