Khử hoàn toàn 2,4 gam đồng oxit bằng một lượng khí hiđro (đktc) vừa đủ. Kết thúc phản ứng thu được một chất rắn màu nâu đỏ. a. Chất rắn màu nâu đỏ là gì? Tính khối lượng của lượng chất rắn màu đỏ đó. b. Tính thể tích khí hiđro (đktc) đã được dùng để khử hoàn toàn lượng đồng oxit ở trên. c. Để điều chế lượng khí hiđro ở trên, người ta đã cho kim loại kẽm tác dụng với axit sunfuric loãng, dư. Tính khối lượng kẽm cần dùng để điều chế được lượng khí hiđro trên.
Đáp án:
CuO + H2 –> Cu + H2O
0,03–>0,03->0,03->0,03 (mol)
$nCuO = m/m = 2,4/80 = 0,03 (mol)$
$a/$
– Chất rắn màu nâu đỏ là: Đồng (Cu)
$mCu = n.M = 0,03.64 = 1,92 (g)$
$b/ VH2 = n.22,4 = 0,03.22,4 = 0,672 (l)$
$c/$
Zn + H2SO4 (l) –> ZnSO4 + H2
0,03<-0,03 –> 0,03–> 0,03 (mol)
$mZn = n.M = 0,03.65 = 1,95 (g)$
$n_{CuO}=2,4/80=0,03mol$
$CuO+H_2\overset{t^o}\to Cu+H2O$
a/
Chất rắn màu nâu đỏ là Cu
Theo pt :
$n_{Cu}=n_{CuO}=0,03mol$
$⇒m_{Cu}=0,03.64=1,92g$
b/
$n_{H_2}=n_{CuO}=0,03mol$
$⇒V_{H_2}=0,03.22,4=0,672l$
$c/$
$Zn+H_2SO_4→ZnSO_4+H_2↑$
Theo pt :
$n_{Zn}=n_{H_2}=0,0375mol$
$⇒m_{Zn}=0,03.65=1,95g$