Kinh tế – Văn hóa dân tộc cuối XVI-XVIII +) Khoa học – kĩ thuật

Kinh tế – Văn hóa dân tộc cuối XVI-XVIII
+) Khoa học – kĩ thuật

0 bình luận về “Kinh tế – Văn hóa dân tộc cuối XVI-XVIII +) Khoa học – kĩ thuật”

  1. Ý chính :

    * Khoa học – kỹ thuật:

    –       Sử học: Ô châu  cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục,  Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục.

    –       Địa lý: Thiên nam tứ chi lộ đồ thư.

    –       Quân sự: Khổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ.

    –       Triết học có Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn.

    –       Y học có Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác .

    –       Kỹ thuật: đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành luỹ.

    Bổ sung :

    * Kĩ thuật :

    – Làm đồng hồ và kính thiên lí.

    – Chế được máy xẻ gỗ chạy bằng sức nước.

    – Đóng một chiếc tàu thủy chạy bằng hơi nước.

    * Giáo dục – thi cử

    – Ra “Chiếu lập học”, mở trường công để con em nhân dân có điều kiện đi học, đưa chữ Nôm vào thi cử.

    – Quốc Tử Giám đặt tại Huế. Chỉ lấy con em quan lại, thổ hào.

    – Lập “Tứ dịch quán” dạy tiếng nước ngoài (Pháp, Xiêm).

    * Sử học

    – Đại Việt sử kí tiền biên.

    – Đại Nam thự lục, Đại Nam liệt truyện.

    – Đại Việt thông sứ, Phủ biên tập lục.

    Bình luận
  2. **KINH TẾ:

    *Nông nghiệp:

    – Đàng Ngoài:

    + Nền kinh tế bị tàn phá 1 cách nghiêm trọng

    + Chính quyền không quan tâm đến sản xuất nông nghiệp

    + Ruộng đất bị bỏ hoang, mất mùa, đói kém diễn ra dồn dập

    + Người dân phải đi phiêu tán ở khắp nơi

    – Đàng Trong:

    + Các chúa Nguyễn khai thác, mở rộng diện tích đất canh tác

    + Tổ chúc khai hoang, lập nhiều làng ấp mới

    + Điều kiện tự nhiên thuận lợi

    -> Nền kinh tế nông nghiệp ở Đàng Trong rất phát triển, hình thành tầng lớp địa chủ lớn

    => Nền kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài phát triển hơn nền kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài

    *Thủ công nghiệp:

    – Xuất hiện nhiều làng thủ công nổi tiếng: gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), làng dệt La Khê (Hà Nội), rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An), làng đường mía ở Quảng Nam….

    *Thương nghiệp:

    – Trao đổi buôn bán đc mở rộng ở trong và ngoài nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, các nước Đông Nam Á và các nước châu Âu (Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha)

    **VĂN HÓA:

    1. Tôn giáo:

    – Nho giáo được suy trì.

    – Nho giáo vẫn được coi là nội dung học tập nhưng không giữ vị trí độc tôn.

    – Phật giáo, Đạo giáo được phục hồi và phát triển.

    – Sinh hoạt và văn hóa: được phục hồi, gồm nhiều hình thức: đua thuyền, đánh đu,… phổ biến trong các làng quê.

    -> Nhằm thắt chặt tinh thần đoàn kết trong nhân dân.

    – Cuối thế kỉ XVI: Thiên Chúa giáo xuất hiện.

    2. Sự ra đời của chữ Quốc ngữ:

    – Vào thế kỉ XVII: giáo sĩ phương Tây A-lêc-xăng-đơ Rôt dùng chữ cái La-tinh ghi âm tiếng Việt và trở thành chữ  Quốc ngữ.

    – Là chữ viết khoa học, dễ viết, tiện lợi, dễ sử dụng, dễ phổ biến.

    3. Văn học và nghệ thuật dân gian:

    *Văn học:

    – Văn học chữ Hán chiếm ưu thế.

    – Văn học chữ Nôm phát triển mạnh.

    -> Đề cao giá trị hạnh phúc của con người, tố cáo sự bất công trong xã hội phong kiến và bộ máy quan lại thối nát.

    *Tác phẩm nổi tiếng:

    – Truyện kỳ mạn lục của Nguyễn Khiêm.

    *Văn học dân gian:

    – Văn học dân gian phát triển mạnh như: tục ngữ, ca dao.

    *Nghệ thuật dân gian:

    – Chia làm 2:

    + Nghê thuật sân khấu: chèo, tuồng, hát ả đào,…

    + Nghệ thuật điêu khắc: độc đáo, đặc sắc.

    Bình luận

Viết một bình luận