+ Chính quyền không quan tâm đến sản xuất nông nghiệp
+ Ruộng đất bị bỏ hoang, mất mùa, đói kém diễn ra dồn dập
+ Người dân phải đi phiêu tán ở khắp nơi
– Đàng Trong:
+ Các chúa Nguyễn khai thác, mở rộng diện tích đất canh tác
+ Tổ chúc khai hoang, lập nhiều làng ấp mới
+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi
-> Nền kinh tế nông nghiệp ở Đàng Trong rất phát triển, hình thành tầng lớp địa chủ lớn
=> Nền kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài phát triển hơn nền kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài
*Thủ công nghiệp:
– Xuất hiện nhiều làng thủ công nổi tiếng: gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), làng dệt La Khê (Hà Nội), rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An), làng đường mía ở Quảng Nam….
*Thương nghiệp:
– Trao đổi buôn bán đc mở rộng ở trong và ngoài nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, các nước Đông Nam Á và các nước châu Âu (Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha)
**VĂN HÓA:
1. Tôn giáo:
– Nho giáo được suy trì.
– Nho giáo vẫn được coi là nội dung học tập nhưng không giữ vị trí độc tôn.
– Phật giáo, Đạo giáo được phục hồi và phát triển.
– Sinh hoạt và văn hóa: được phục hồi, gồm nhiều hình thức: đua thuyền, đánh đu,… phổ biến trong các làng quê.
-> Nhằm thắt chặt tinh thần đoàn kết trong nhân dân.
– Cuối thế kỉ XVI: Thiên Chúa giáo xuất hiện.
2. Sự ra đời của chữ Quốc ngữ:
– Vào thế kỉ XVII: giáo sĩ phương Tây A-lêc-xăng-đơ Rôt dùng chữ cái La-tinh ghi âm tiếng Việt và trở thành chữ Quốc ngữ.
– Là chữ viết khoa học, dễ viết, tiện lợi, dễ sử dụng, dễ phổ biến.
3. Văn học và nghệ thuật dân gian:
*Văn học:
– Văn học chữ Hán chiếm ưu thế.
– Văn học chữ Nôm phát triển mạnh.
-> Đề cao giá trị hạnh phúc của con người, tố cáo sự bất công trong xã hội phongkiến và bộ máy quan lại thối nát.
*Tác phẩm nổi tiếng:
– Truyện kỳ mạn lục của Nguyễn Khiêm.
*Văn học dân gian:
– Văn học dân gian phát triển mạnh như: tục ngữ, ca dao.
Ý chính :
* Khoa học – kỹ thuật:
– Sử học: Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục.
– Địa lý: Thiên nam tứ chi lộ đồ thư.
– Quân sự: Khổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ.
– Triết học có Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn.
– Y học có Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác .
– Kỹ thuật: đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành luỹ.
Bổ sung :
* Kĩ thuật :
– Làm đồng hồ và kính thiên lí.
– Chế được máy xẻ gỗ chạy bằng sức nước.
– Đóng một chiếc tàu thủy chạy bằng hơi nước.
* Giáo dục – thi cử
– Ra “Chiếu lập học”, mở trường công để con em nhân dân có điều kiện đi học, đưa chữ Nôm vào thi cử.
– Quốc Tử Giám đặt tại Huế. Chỉ lấy con em quan lại, thổ hào.
– Lập “Tứ dịch quán” dạy tiếng nước ngoài (Pháp, Xiêm).
* Sử học
– Đại Việt sử kí tiền biên.
– Đại Nam thự lục, Đại Nam liệt truyện.
– Đại Việt thông sứ, Phủ biên tập lục.
**KINH TẾ:
*Nông nghiệp:
– Đàng Ngoài:
+ Nền kinh tế bị tàn phá 1 cách nghiêm trọng
+ Chính quyền không quan tâm đến sản xuất nông nghiệp
+ Ruộng đất bị bỏ hoang, mất mùa, đói kém diễn ra dồn dập
+ Người dân phải đi phiêu tán ở khắp nơi
– Đàng Trong:
+ Các chúa Nguyễn khai thác, mở rộng diện tích đất canh tác
+ Tổ chúc khai hoang, lập nhiều làng ấp mới
+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi
-> Nền kinh tế nông nghiệp ở Đàng Trong rất phát triển, hình thành tầng lớp địa chủ lớn
=> Nền kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài phát triển hơn nền kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài
*Thủ công nghiệp:
– Xuất hiện nhiều làng thủ công nổi tiếng: gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), làng dệt La Khê (Hà Nội), rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An), làng đường mía ở Quảng Nam….
*Thương nghiệp:
– Trao đổi buôn bán đc mở rộng ở trong và ngoài nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, các nước Đông Nam Á và các nước châu Âu (Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha)
**VĂN HÓA:
1. Tôn giáo:
– Nho giáo được suy trì.
– Nho giáo vẫn được coi là nội dung học tập nhưng không giữ vị trí độc tôn.
– Phật giáo, Đạo giáo được phục hồi và phát triển.
– Sinh hoạt và văn hóa: được phục hồi, gồm nhiều hình thức: đua thuyền, đánh đu,… phổ biến trong các làng quê.
-> Nhằm thắt chặt tinh thần đoàn kết trong nhân dân.
– Cuối thế kỉ XVI: Thiên Chúa giáo xuất hiện.
2. Sự ra đời của chữ Quốc ngữ:
– Vào thế kỉ XVII: giáo sĩ phương Tây A-lêc-xăng-đơ Rôt dùng chữ cái La-tinh ghi âm tiếng Việt và trở thành chữ Quốc ngữ.
– Là chữ viết khoa học, dễ viết, tiện lợi, dễ sử dụng, dễ phổ biến.
3. Văn học và nghệ thuật dân gian:
*Văn học:
– Văn học chữ Hán chiếm ưu thế.
– Văn học chữ Nôm phát triển mạnh.
-> Đề cao giá trị hạnh phúc của con người, tố cáo sự bất công trong xã hội phong kiến và bộ máy quan lại thối nát.
*Tác phẩm nổi tiếng:
– Truyện kỳ mạn lục của Nguyễn Khiêm.
*Văn học dân gian:
– Văn học dân gian phát triển mạnh như: tục ngữ, ca dao.
*Nghệ thuật dân gian:
– Chia làm 2:
+ Nghê thuật sân khấu: chèo, tuồng, hát ả đào,…
+ Nghệ thuật điêu khắc: độc đáo, đặc sắc.