Lập bảng 10 đô thị lớn trên thế giới lớn trên thế giới thống kê về số dân và nơi phân bố?

Lập bảng 10 đô thị lớn trên thế giới lớn trên thế giới thống kê về số dân và nơi phân bố?

0 bình luận về “Lập bảng 10 đô thị lớn trên thế giới lớn trên thế giới thống kê về số dân và nơi phân bố?”

  1. + Niu I-ooc: từ thứ nhất năm 1950 và 1975, xuống thứ hai năm 2000.

    + Luân Đôn: từ thứ hai năm 1950 xuống thứ bảy năm 1975, ra ngoài danh sách 10 siêu đô thị năm 2000.

    + Tô-ki-ô: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ hai năm 1975 và thứ nhất năm 2000.

    + Thượng Hải: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ ba năm 1975 và tụt xuống thứ sáu năm 2000.

    + Mê-hi-cô Xi-ti: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ tư năm 1975 và giữ được vị trí thứ tư vào năm 2000

    + Lốt An-giơ-let: không có tên trong danh sách siêu đô thị nám 1950, lên thứ năm năm 1975 và tụt xuống vị trí thứ tám vào năm 2000.

    + Xao Pao-lô: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ sáu năm 1975 và lên vị trí thứ ba vào năm 2000.

    + Bắc Kinh: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ tám năm 1975 và lên vị trí thứ bảy vào năm 2000.

    + Bu-ê-nôt Ai-ret: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ chín năm 1975 và ra ngoài danh sách 10 siêu đô thị năm 2000.

    + Pa-ri: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ mười năm 1975 và ra ngoài danh sách 10 siêu đô thị năm 2000.

    – Theo châu lục:

    + Năm 1950: có 1 ở Bắc Mĩ, 1 ở châu Âu.

    + Năm 1975: có 3 ở Bắc Mĩ, 2 ở châu Âu, 3 ở châu Á, 2 ở Nam Mĩ.

    + Năm 2000: có 3 ở Bắc Mĩ, châu Âu không có, 6 ở châu Á, 1 ở Nam Mĩ.

    Bình luận
  2. Theo số dân : đô thị có số dân đông nhất thay đổi từ 12 triệu dân lên tăng đến 20 triệu dân, rồi đến 27 triệu dân 

    Theo ngôi thứ :

    Các đô thị trên chủ yếu thuộc Châu Á và Châu Mĩ

    lap-bang-10-do-thi-lon-tren-the-gioi-lon-tren-the-gioi-thong-ke-ve-so-dan-va-noi-phan-bo

    Bình luận

Viết một bình luận