lập bảng thống kê những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu yêu nước cuối thế kỷ XIX
0 bình luận về “lập bảng thống kê những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu yêu nước cuối thế kỷ XIX”
STT
Tên cuộc khởi nghĩa
Người lãnh đạo
Thời gian
Tóm tắt diễn biến chính
Ý nghĩa
1
Khởi nghĩa của Trần Tuân
Trần Tuân
1511
Đóng quân ở Sơn Tây, nghĩa quân có tới hàng vạn người, đã từng tiến về Từ Liêm, uy hiếp kinh thành Thăng Long.
Các cuộc khởi nghĩa đều bị dập tắt nhưng góp phần làm cho triều đình nhà Lê mau chóng sụp đổ.
2
Khởi nghĩa của Lê Hy, Thịnh Hưng
Lê Hy, Thịnh Hưng
1512
Nghĩa quân hoạt động ở Nghệ An, phát triển ra Thanh Hóa
3
Khởi nghĩa của Phùng Chương
Phùng Chương
1515
Nghĩa quân hoạt động mạnh ở Tam Đảo
4
Khởi nghĩa của Trần CảoTrần Cảo
Trần Cảo
1516
Đóng quân ở Đông Triều. Nghĩa quân 3 lần tấn công Thăng Long, có lần chiếm được kinh thành, vua quan nhà Lê phải chạy vào Thanh Hóa.
5
Khởi nghĩa của Nguyễn Dương Hưng
Nguyễn Dương Hưng
1737
Nổ ra ở Sơn Tây, mở đầu phong trào nông dân Đàng Ngoài.
Các cuộc khởi nghĩa đều thất bại nhưng ý chí đấu tranh chống áp bức cường quyền đã làm cho cơ đồ họ Trịnh bị lung lay.
6
Khởi nghĩa của Lê Duy Mật
Lê Duy Mật
1738 – 1770
Hoạt động khắp vùng Thanh Hóa, Nghệ An.
7
Khởi nghĩa của Nguyễn Danh Phương
Nguyễn Danh Phương
1740 – 1751
Căn cứ chính ở Tam Đảo và lan rộng khắp Sơn Tây, Tuyên Quang.
8
Khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu
Nguyễn Hữu Cầu
1741 – 1751
Cuộc khởi nghĩa xuất phát từ Đồ Sơn, Hải Phòng, di chuyển lên Kinh Bắc, uy hiếp Thăng Long rồi xuống Sơn Nam,vào Thanh Hóa, Nghệ An.
Nghĩa quân lấy khẩu hiệu “Lấy của nhà giàu chia cho người nghèo”, được nhân dân hưởng ứng nhiệt tình.
9
Khởi nghĩa của Hoàng Công Chất
Hoàng Công Chất
1739 – 1769
Căn cứ chính ở Điện Biên. Nghĩa quân đã bảo vệ biên giới và giúp dân ổn định cuộc sống trong các bản mường.
10
Khởi nghĩa Tây Sơn.
Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ
1771
Căn cứ chính ở Tây Sơn, xây thành lũy, lập kho tàng, luyện nghĩa quân.
Nghĩa quân “lấy của người giàu chia cho người nghèo”, xóa nợ cho nông dân và bãi bỏ nhiều thứ thuế nên nghĩa quân nhận được sự hưởng ứng tham gia nhiệt tình của nhân dân và các dân tộc thiểu số.
– Tạo dựng được lòng tin của nhân dân, tạo tiền đề cho phong trào Tây Sơn phát triển, thống nhất nước nhà.
11
Khởi nghĩa Phan Bá Vành
Phan Bá Vành
1821 – 1827
Nghĩa quân hoạt động rộng khắp ở Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Yên.
Lập căn cứ ở Trà Lũ (Nam Định), đánh nhau hàng chục trận lớn với quân triều đình.
Năm 1827, nhà Nguyễn huy động lực lượng tấn công nghĩa quân, Phan Bá Vành bị bắt, khởi nghĩa thất bại.
Góp phần làm lung lay triều đình nhà Nguyễn.
12
Khởi nghĩa Nông Văn Vân
Nông Văn Vân
1833 – 1835
Cuộc khởi nghĩa lan rộng khắp Việt Bắc.
Hai lần đẩy lùi cuộc càn quét lớn của triều đình.
Lần thứ ba, quân triều đình tấn công dữ dội, Nông Văn Vân chết trong rừng, khởi nghĩa bị dập tắt.
13
Khởi nghĩa Lê Văn Khôi
Lê Văn Khôi
1833 – 1835
Tháng 6 – 1833, Lê Văn Khôi chiếm thành Phiên An, tự xưng Bình Nam Đại nguyên soái.
Cả 6 tình Nam Kì đều theo ông khởi nghĩa.
Tướng Thái Công Triều làm phản, đầu hàng triều đình, Lê Văn Khôi bị cô lập, lâm bệnh qua đời.
Nghĩa quân bị đàn áp khốc liệt.
14
Khởi nghĩa Cao Bá Quát
Cao Bá Quát
1854 – 1856
Tập hợp nông dân và các dân tộc miền trung du nổi dậy ở Hà Nội.
Năm 1855, Cao Bá Quát hi sinh.
Nghĩa quân tiếp tục chiến đấu đến cuối năm 1856 thì bị dập tắt.
STT
Tên cuộc khởi nghĩa
Người lãnh đạo
Thời gian
Tóm tắt diễn biến chính
Ý nghĩa
1
Khởi nghĩa của Trần Tuân
Trần Tuân
1511
Các cuộc khởi nghĩa đều bị dập tắt nhưng góp phần làm cho triều đình nhà Lê mau chóng sụp đổ.
2
Khởi nghĩa của Lê Hy, Thịnh Hưng
Lê Hy, Thịnh Hưng
1512
3
Khởi nghĩa của Phùng Chương
Phùng Chương
1515
4
Khởi nghĩa của Trần CảoTrần Cảo
Trần Cảo
1516
5
Khởi nghĩa của Nguyễn Dương Hưng
Nguyễn Dương Hưng
1737
Các cuộc khởi nghĩa đều thất bại nhưng ý chí đấu tranh chống áp bức cường quyền đã làm cho cơ đồ họ Trịnh bị lung lay.
6
Khởi nghĩa của Lê Duy Mật
Lê Duy Mật
1738 – 1770
7
Khởi nghĩa của Nguyễn Danh Phương
Nguyễn Danh Phương
1740 – 1751
8
Khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu
Nguyễn Hữu Cầu
1741 – 1751
9
Khởi nghĩa của Hoàng Công Chất
Hoàng Công Chất
1739 – 1769
10
Khởi nghĩa Tây Sơn.
Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ
1771
– Tạo dựng được lòng tin của nhân dân, tạo tiền đề cho phong trào Tây Sơn phát triển, thống nhất nước nhà.
11
Khởi nghĩa Phan Bá Vành
Phan Bá Vành
1821 – 1827
Góp phần làm lung lay triều đình nhà Nguyễn.
12
Khởi nghĩa Nông Văn Vân
Nông Văn Vân
1833 – 1835
13
Khởi nghĩa Lê Văn Khôi
Lê Văn Khôi
1833 – 1835
14
Khởi nghĩa Cao Bá Quát
Cao Bá Quát
1854 – 1856
BÀI LÀM
*Khởi nghĩa Ba Đình(1886 – 1887) Phạm Bành, Đình Công Tráng
-Hoạt động nổi bật :
+ Xây dựng công sự kiên cố, có cấu trúc độc đáo.
Quảng cáo
+ Trận đánh nổi tiếng nhất diễn ra vào tháng 1 – 1887
–Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm:
+Tiêu hao sinh lực địch, làm chặn quá trình bình định vùng Bắc Trung Kì của thực dân Pháp
+Để lại bài học kinh nghiệm về tổ chức nghĩa quân và xây dựng căn cứ địa kháng chiến.
*Khởi nghĩa Bãi Sậy (1885- 1892) : Nguyễn Thiện Thuật
–Hoạt động nổi bật:
+ Xây dựng căn cứ Bãi Sậy (Hưng Yên) và Hai Sông (Hải Dương)
+ Nghĩa quân được phiên chế thành những phân đội nhỏ (20 người), chăn
đánh địch theo lối đánh du kích trên các tuyến giao thông thuỷ, bộ ở đồng bằng Bắc Kì.
-Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm:
+ Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của nhân dân ta ở vùng đồng bằng cuối thế kỉ XIX.
+ Để lại bài học kinh nghiệm về tổ chức hoạt động và bài học về chiến tranh du kích.
*Khởi nghĩa Hương Khê (1885- 1896): Phan Đình Phùng, Cao Tháng
-Hoạt động nổi bật:
+ 1885 – 1888 : chuẩn bi lực lượng, xây dựng căn cứ, chế tạo vũ khí, tích trữ lương thực,…
+ Từ năm 1889, liên tục tập kích đẩy lùi các cuộc hành quân càn quét cùa địch, chủ động tấn công và thắng nhiều trận lớn nổi tiếng.
-Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm:
+Là cuôc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm vể tổ chức hoạt động, tác chiến.