mọi người giúp em với trình bày đặc điểm đát, sông ngòi, môi trường nhiệt đới
0 bình luận về “mọi người giúp em với”
Đặc điểm đất:
Nước ta có ba nhóm đất chính: feralit,mùn núi cao,đất phù sa sông và ven biển
* Nhóm đất feralit vùng núi thấp:
– Hình thành trực tiếp trên các miền đồi núi thấp chiếm 65% diện tích tự nhiên.
– Tính chất:nghèo mùn, nhàn, nhiều sét. Màu đỏ vàng, nhiều hợp chất Fe, Al.
– Phân bố: đất feralit trên đá Badan ở Tây Nguyên. Đông Nam Bộ; đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ…).
– Thích hợp trồng cây công nghiệp.
* Nhóm đất mùn núi cao:
– Hình thành dưới thảm rừng nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao, chiếm 11%.
– Phân bố: dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao.
– Thích hợp trồng rừng đầu nguồn.
* Nhóm đất phù sa sông và biển:
– Chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.
– Tính chất: phì nhiêu, dễ canh tác và làm thuỷ lợi, ít chua, tơi xốp.
– Tập trung tại các vùng đồng bằng.
– Thích hợp sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,…
Đặc điểm sông ngòi:
Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước:
– Nước ta có 2360 sông dài > 10km.
– 93% các sông nhỏ và ngắn.
– Các sông lớn: sông Hồng, sông Mê Công…
Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung:
– Các con sông chảy hướng Tây Bắc – Đông Nam : sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đà..
– Các con sông chảy hướng vòng cung (chủ yếu ở vùng núi Đông Bắc): sông Thương, sông Lục Nam…
Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt.
– Mùa lũ nước sông dâng cao và chảy siết và mạnh. Lượng nước chiếm 70 – 80% lượng nước cả năm.
– Mùa lũ có sự khác nhau giữa các hệ thống sông.
Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn:
– Sông ngòi vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước hàng trăm triệu tấn phù sa.
– Hàm lượng phù sa lớn, 200 triệu tấn/năm.
Môi trường nhiệt đới:
– Nhiệt độ cao quanh năm, trung bình trên 20 độ C, có một thời kỳ khô hạn từ 3-9 tháng – Lượng mưa trung bình từ 500 mm-1500mm Thuận lợi: – Trồng trọt nhiều loại cây lương thực và công nghiệp… – Ở những nơi chủ động đc tưới tiêu, sản xuất nông nghiệp phát triển, dân cư tập trung đông đúc Khó khăn: – Đất dễ bị xói mòn, rửa trôi hoặc thoái hóa nếu ko đc cây cối che phủ và canh tác ko hợp lí – Cây cối khó mọc lại đc.
– Hình thành trực tiếp trên các miền đồi núi thấp chiếm 65% diện tích tự nhiên.
– Tính chất: chua, nghèo mùn, nhiều sét. Màu đỏ vàng, nhiều hợp chất Fe, Al.
– Phân bố: đất feralit trên đá badan ở Tây Nguyên. Đông Nam Bộ; đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ…).
– Thích hợp trồng cây công nghiệp.
* Nhóm đất mùn núi cao:
– Hình thành dưới thảm rừng nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao, chiếm 11%.
– Phân bố: dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao.
– Thích hợp trồng rừng đầu nguồn.
* Nhóm đất phù sa sông và biển:
– Chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.
– Tính chất: phì nhiêu, dễ canh tác và làm thuỷ lợi, ít chua, tơi xốp, giàu mùn.
– Tập trung tại các vùng đồng bằng.
– Thích hợp sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,…
Đặc điểm sông ngòi:
Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước:
– Nước ta có 2360 sông dài > 10km.
– 93% các sông nhỏ và ngắn.
– Các sông lớn: sông Hồng, sông Mê Công…
Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung:
– Các con sông chảy hướng Tây Bắc – Đông Nam : sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đà..
– Các con sông chảy hướng vòng cung (chủ yếu ở vùng núi Đông Bắc): sông Thương, sông Lục Nam…
Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt.
– Mùa lũ nước sông dâng cao và chảy mạnh. Lượng nước chiếm 70 – 80% lượng nước cả năm.
– Mùa lũ có sự khác nhau giữa các hệ thống sông.
Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn:
– Sông ngòi vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước hàng trăm triệu tấn phù sa.
– Hàm lượng phù sa lớn, 200 triệu tấn/năm.
Môi trường nhiệt đới:
– Nhiệt độ cao quanh năm, trung bình trên 20 độ C, có một thời kỳ khô hạn từ 3-9 tháng – Lượng mưa trung bình từ 500 mm-1500mm Thuận lợi: – Trồng trọt nhiều loại cây lương thực và công nghiệp… – Ở những nơi chủ động đc tưới tiêu, sản xuất nông nghiệp phát triển, dân cư tập trung đông đúc Khó khăn: – Đất dễ bị xói mòn, rửa trôi hoặc thoái hóa nếu ko đc cây cối che phủ và canh tác ko hợp lí – Cây cối khó mọc lại đc.
Đặc điểm đất:
Nước ta có ba nhóm đất chính: feralit,mùn núi cao,đất phù sa sông và ven biển
* Nhóm đất feralit vùng núi thấp:
– Hình thành trực tiếp trên các miền đồi núi thấp chiếm 65% diện tích tự nhiên.
– Tính chất:nghèo mùn, nhàn, nhiều sét. Màu đỏ vàng, nhiều hợp chất Fe, Al.
– Phân bố: đất feralit trên đá Badan ở Tây Nguyên. Đông Nam Bộ; đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ…).
– Thích hợp trồng cây công nghiệp.
* Nhóm đất mùn núi cao:
– Hình thành dưới thảm rừng nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao, chiếm 11%.
– Phân bố: dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao.
– Thích hợp trồng rừng đầu nguồn.
* Nhóm đất phù sa sông và biển:
– Chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.
– Tính chất: phì nhiêu, dễ canh tác và làm thuỷ lợi, ít chua, tơi xốp.
– Tập trung tại các vùng đồng bằng.
– Thích hợp sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,…
Đặc điểm sông ngòi:
Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước:
– Nước ta có 2360 sông dài > 10km.
– 93% các sông nhỏ và ngắn.
– Các sông lớn: sông Hồng, sông Mê Công…
Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung:
– Các con sông chảy hướng Tây Bắc – Đông Nam : sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đà..
– Các con sông chảy hướng vòng cung (chủ yếu ở vùng núi Đông Bắc): sông Thương, sông Lục Nam…
Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt.
– Mùa lũ nước sông dâng cao và chảy siết và mạnh. Lượng nước chiếm 70 – 80% lượng nước cả năm.
– Mùa lũ có sự khác nhau giữa các hệ thống sông.
Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn:
– Sông ngòi vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước hàng trăm triệu tấn phù sa.
– Hàm lượng phù sa lớn, 200 triệu tấn/năm.
Môi trường nhiệt đới:
– Nhiệt độ cao quanh năm, trung bình trên 20 độ C, có một thời kỳ khô hạn từ 3-9 tháng
– Lượng mưa trung bình từ 500 mm-1500mm
Thuận lợi:
– Trồng trọt nhiều loại cây lương thực và công nghiệp…
– Ở những nơi chủ động đc tưới tiêu, sản xuất nông nghiệp phát triển, dân cư tập trung đông đúc
Khó khăn:
– Đất dễ bị xói mòn, rửa trôi hoặc thoái hóa nếu ko đc cây cối che phủ và canh tác ko hợp lí
– Cây cối khó mọc lại đc.
Đặc điểm đất:
Nước ta có ba nhóm đất chính:
* Nhóm đất feralit vùng núi thấp:
– Hình thành trực tiếp trên các miền đồi núi thấp chiếm 65% diện tích tự nhiên.
– Tính chất: chua, nghèo mùn, nhiều sét. Màu đỏ vàng, nhiều hợp chất Fe, Al.
– Phân bố: đất feralit trên đá badan ở Tây Nguyên. Đông Nam Bộ; đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ…).
– Thích hợp trồng cây công nghiệp.
* Nhóm đất mùn núi cao:
– Hình thành dưới thảm rừng nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao, chiếm 11%.
– Phân bố: dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao.
– Thích hợp trồng rừng đầu nguồn.
* Nhóm đất phù sa sông và biển:
– Chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.
– Tính chất: phì nhiêu, dễ canh tác và làm thuỷ lợi, ít chua, tơi xốp, giàu mùn.
– Tập trung tại các vùng đồng bằng.
– Thích hợp sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,…
Đặc điểm sông ngòi:
Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước:
– Nước ta có 2360 sông dài > 10km.
– 93% các sông nhỏ và ngắn.
– Các sông lớn: sông Hồng, sông Mê Công…
Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung:
– Các con sông chảy hướng Tây Bắc – Đông Nam : sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đà..
– Các con sông chảy hướng vòng cung (chủ yếu ở vùng núi Đông Bắc): sông Thương, sông Lục Nam…
Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt.
– Mùa lũ nước sông dâng cao và chảy mạnh. Lượng nước chiếm 70 – 80% lượng nước cả năm.
– Mùa lũ có sự khác nhau giữa các hệ thống sông.
Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn:
– Sông ngòi vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước hàng trăm triệu tấn phù sa.
– Hàm lượng phù sa lớn, 200 triệu tấn/năm.
Môi trường nhiệt đới:
– Nhiệt độ cao quanh năm, trung bình trên 20 độ C, có một thời kỳ khô hạn từ 3-9 tháng
– Lượng mưa trung bình từ 500 mm-1500mm
Thuận lợi:
– Trồng trọt nhiều loại cây lương thực và công nghiệp…
– Ở những nơi chủ động đc tưới tiêu, sản xuất nông nghiệp phát triển, dân cư tập trung đông đúc
Khó khăn:
– Đất dễ bị xói mòn, rửa trôi hoặc thoái hóa nếu ko đc cây cối che phủ và canh tác ko hợp lí
– Cây cối khó mọc lại đc.
Cảm ơn và xin ctlhn ạ