Một xe ôtô khối lượng 2 tấn đang chuyển động với vận tốc 72 km/h thì hãm phanh. Sau khi đi được quãng đường 30m, vận tốc ôtô giảm xuống còn 36 km/h.
a. Tính độ lớn trung bình của lực hãm trên đoạn đường đó.
b. Nếu vẫn giữ nguyên lực hãm đó thì sau khi đi được đoạn đường bao nhiêu kể từ khi hãm thì ôtô dừng lại?
Đáp án:
a: F=10000N
b> S’=40m
Giải thích các bước giải:
\(m = 2\tan ;{v_0} = 72km/h = 20m/s;S = 30m;v = 36km/h = 10km/h\)
a>
\(a = \frac{{{v^2} – v_0^2}}{{2S}} = \frac{{{{10}^2} – {{20}^2}}}{{2.30}} = – 5m/{s^2}\)
\(\Delta t = \frac{{v – {v_0}}}{a} = 2s\)
độ lớn trung bình lực hãm:
\(F = \frac{{m.\left| {v – {v_0}} \right|}}{{\Delta t}} = 10000N\)
B>
\[s’ = \frac{{ – v_0^2}}{{2a}} = 40m\]
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Đổi 72 km/h = 20m/s, 36km/h = 10m/s
Ta có CT : $v^{2}$ – $v_{0}^{2}$ = 2as
Nên gia tốc của xe ô tô là: -5m/$s^{2}$
a, Theo định luật 2 Newton ta có: vecto P + vecto N + vecto $F_{hãm}$ = m. (vecto a)
Chiếu theo phương Ox, Oy ta có – $F_{hãm}$ = m. a nên F hãm = 10000N
b, ta có $v’^{2}$ – $v_{0}^{2}$ = 2as , có v’ = 0 (dừng lại), $v_{0}$ = 10m/s và a = -5
=> s =