Một người phải đi từ địa điểm A đến địa điểm B trong 1 khoảng thời gian qui định là t. Nếu người đó đi xe ôtô với vận tốc V1= 48 km/h thì đến B sớm hơn 18 phút so với thời gian qui định. Nếu người đó đi xe đạp với vận tốc V2= 12 km/h thì đến B trễ hơn 27 phút so với thời gian qui định.
Tìm chiều dài quãng đường AB và thời gian qui định t.
Đáp án:
Quãng đường AB dài 12km và thời gian dự định đi là 0,55h = 33 phút
Giải thích các bước giải:
Ta có hệ phương trình sau:
\[\left\{ \begin{array}{l}
{t_1} = t – \frac{{18}}{{60}} = \frac{{AB}}{{48}}\\
{t_2} = t + \frac{{27}}{{60}} = \frac{{AB}}{{12}}
\end{array} \right.\]
Giải hệ phương trình sau ta thu được kết quả:
\[\left\{ \begin{array}{l}
AB = 12km\\
t = 0,55h
\end{array} \right.\]
Đáp án:
Thời gian dự định là 33 phút
Quãng đường AB dài 12km
Giải thích các bước giải:
Gọi t là thời gian dự định mà người đó phải đi từ A đến B (h)
Khi xe đi với vận tốc 48km/h thì đến B sớm hơn 0,3h (18 phút)
Thời gian để người đó đi từ A đến B với vận tốc 48km/h:`t-0,3`(h)
Quảng đường AB:`48.(t-0,3)|(km)
Khi xe đi với vận tốc 12km/h thì đến B trễ hơn `0,45h`(27phút)
Thời gian để người đó đi từ A đến B với vận tốc 12km/h:`t+0,45`(h)
Quãng đường AB:`12.(t+0,45)`(km)
Từ trên ta có:
`48.(t-0,3)=12.(t+0,45)`
`=>t=0,55h =33`(phút)
Quãng đường AB
`48.(0,55-0,3)=12`(km)