Một trâu đực trắng (1) giao phối với một trấu cái đen (2), để lần thứ nhất được một nghé trắng(3) và lần thứ hai được một nghé đen(4). Con nghé đen này lớn lên giao phối với một trâu đực đen (5) sinh ra một nghé trắng (6). Hayz xác định KG của 6 con trâu nói trên và vietsw sơ đồ lai
Con nghé đen này lớn lên giao phối với một trâu đực đen (5) sinh ra một nghé trắng (6)=> đen là trội so với trắng
Quy ước:
A. Đen a. Trắng
Một trâu đực trắng (1) giao phối với một trấu cái đen (2), để lần thứ nhất được một nghé trắng(3) và lần thứ hai được một nghé đen(4)=>trâu cái đen(2) có kiểu gen Aa
P.Aa × aa
G.A,a a
F1:$1Aa$(đen):$1aa$(trắng)
Trâu(1)aa, trâu (2):Aa, nghé (3):aa, nghé(4):Aa
Con nghé đen này lớn lên giao phối với một trâu đực đen (5) sinh ra một nghé trắng (6)=> trâu đen(5) có chứa a trong gen và có kiểu gen: Aa
P.Aa × Aa
G.A,a A,a
F1:$3A$_(đen):$1aa$(trắng)
Trâu(5):Aa, nghé (6):aa
Đáp án:
– Con nghé đen (4) lớn lên giao phối với con trâu đực đen (5) sinh ra nghé trắng (6)
→ Tính trạng lông đen là tính trạng trội
* Quy ước:
A – Lông đen
a – Lông trắng
– Con trâu đực trắng (1) và con nghé trắng (3) có kiểu gen aa
→ Con trâu cái đen (2) phải cho một giao tử a
→ Con trâu cái đen (2) có kiểu gen dị hợp tử Aa
* Sơ đồ lai:
P: Aa × aa
`G_P`: A; a a
F1: Aa; aa
+ Tỉ lệ kiểu gen: 1Aa : 1aa
+ Tỉ lệ kiểu hình: 50% Lông đen : 50% Lông trắng
– Con nghé trắng (6) có kiểu gen aa
→ Nhận một giao tử a từ cả bố và mẹ
→ Con nghé đen (4) và con trâu đực đen (5) có kiểu gen dị hợp tử kiểu gen Aa
* Sơ đồ lai:
P: Aa × Aa
`G_P`: A; a A; a
F1: AA; Aa; Aa; aa
+ Tỉ lệ kiểu gen: 1AA : 2Aa : 1aa
+ Tỉ lệ kiểu hình: 75% Lông đen : 25% Lông trắng