Một vật A có thể tích 0.005m^3 làm từ gỗ( dgỗ=7500N/m^3) A) Nhúng vật A vào dầu (d dầu= 8000N/m^3). Tính độ lớn lực đẩy Acsimet dầu tác dụng lên vật? B) Thả vật A vào nước? Vật A nổi hay chìm.Vì sao. Để vật cân bằng trong nước xác định thể tích phần nổi của vật A? Dùng vật B có khối lượng ít nhất là bao nhiêu để đặt lên vật A sao cho vật A vừa ngập hoàn toàn trong nước?
a) Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên vật:
`F_A=d.V=0,005.8000=40(N)`
b) Trọng lượng của vật A:
`P=d.V=7500.0,005=37,5(N)`
Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên vật khi nhúng vật vào nước:
`F_A=d.V=10000.0,005=50(N)`
Ta thấy: `F_A>P(50N>36,5N)=>` Vật nổi.
Đáp án:
a) 37,5N
b) 1,25kg
Giải thích các bước giải:
a) Do 7500 < 8000 nên vật nổi trong dầu.
Độ lớn lực đẩy Ác si mét là:
\({F_A} = P = {d_g}V = 7500.0,005 = 37,5N\)
b) Do 7500 < 10000 nên vật nổi trong nước.
Khi đó:
\(\begin{array}{l}
P = {F_A}’ = {d_n}\left( {V – {V_n}} \right)\\
\Rightarrow 37,5 = 10000\left( {0,005 – {V_n}} \right)\\
\Rightarrow {V_n} = 1,{25.10^{ – 3}}{m^3}
\end{array}\)
Để vật A ngập hoàn toàn trong nước:
\(\begin{array}{l}
{P_B} = {d_n}V – P = 10000.0,005 – 37,5 = 12,5N\\
\Rightarrow {m_B} = 1,25kg
\end{array}\)