Một số loại gió chính 1. Gió Tây ôn đới – Phạm vi hoạt động: 300 – 600 ở mỗi bán cầu. – Thời gian: Gần như quanh năm. – Hướng thổi: Chủ yếu là hướng Tây. – Nguyên nhân: Do sự chênh lêch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới. – Tính chất: ẩm, mang nhiều mưa. 2. Gió Mậu dịch – Phạm vi hoạt động: 30 độ về xích đạo. – Thời gian: quanh năm. – Hướng thổi: Chủ yếu hướng Đông. – Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo. – Tính chất: khô, ít mưa. 3. Gió mùa – Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau. – Nguyên nhân: Khá phức tạp chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu. – Thời gian và hướng thổi: Theo từng khu vực có gió mùa. – Phạm vi hoạt động: + Đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ôxtrâylia. + Vĩ độ trung bình: đông Trung Quốc, đông Nam Liên Bang Nga, đông nam Hoa Kì. 4. Gió địa phương a. Gió biển, gió đất – Khái niệm: Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm. – Đặc điểm: Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển. – Nguyên nhân: Do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương (chênh lệch nhiệt độ và khí áp). – Tính chất: Gió biển ẩm mát, gió đất khô. Bình luận
Một số loại gió chính
1. Gió Tây ôn đới
– Phạm vi hoạt động: 300 – 600 ở mỗi bán cầu.
– Thời gian: Gần như quanh năm.
– Hướng thổi: Chủ yếu là hướng Tây.
– Nguyên nhân: Do sự chênh lêch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.
– Tính chất: ẩm, mang nhiều mưa.
2. Gió Mậu dịch
– Phạm vi hoạt động: 30 độ về xích đạo.
– Thời gian: quanh năm.
– Hướng thổi: Chủ yếu hướng Đông.
– Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.
– Tính chất: khô, ít mưa.
3. Gió mùa
– Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.
– Nguyên nhân: Khá phức tạp chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu.
– Thời gian và hướng thổi: Theo từng khu vực có gió mùa.
– Phạm vi hoạt động:
+ Đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ôxtrâylia.
+ Vĩ độ trung bình: đông Trung Quốc, đông Nam Liên Bang Nga, đông nam Hoa Kì.
4. Gió địa phương
a. Gió biển, gió đất
– Khái niệm: Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm.
– Đặc điểm: Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển.
– Nguyên nhân: Do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương (chênh lệch nhiệt độ và khí áp).
– Tính chất: Gió biển ẩm mát, gió đất khô.