– Đầu thế kỷ XVI nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng suy yếu.
– Biểu hiện:
+ Các thế lực phong kiến nổi dậy tranh chấp quyền lực – Mạnh nhất là thế lực Mạc Đăng Dung.
+ Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ ở nhiều nơi.
– Năm 1257 Mạc Đăng Dung phế truất vua Lê lập triều Mạc.
* Chính sách của nhà Mạc
– Nhà Mạc xây dựng chính quyền theo mô hình cũ của nhà Lê.
– Tổ chức thi cử đều đặn.
– Xây dựng quân đội mạnh.
– Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
– Những chính sách của nhà Mạc bước đầu đã ổn định lại đất nước.
– Triều Mạc phải chịu sức ép từ hai phía:phiá Bắc cắt đất, thần phục nhà Minh, phía Nam cựu thần nhà Lê chống đối,nên nhân dân phản đối.
– Nhà Mạc bị cô lập.
2. Đất nước bị chia cắt
* Chiến tranh Nam – Bắc triều 1545 – 1592:
– 1527 Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê lập ra Nhà Mạc –Bắc Triều.
– 1533 Nguyễn Kim “Phù Lê diệt Mạc” cùng với cựu thần nhà Lê kéo vào Thanh Hóa lập ra Nam Triều.
– Hai tập đoàn phong kiến đối lập nhau gây chiến tranh liên miên suốt 50 năm tại vùng hạ lưu sông Mã, sông Hồng; đến năm 1592 Nam Triều chiếm Thăng Long nhà Mạc rút lên Cao bằng, chiến tranh chấm dứt,đất nước thống nhất.
* Chiến tranh Trịnh – Nguyễn 1627-1672
– Năm 1545 Nguyễn Kim chết, Trịnh Kiểm nắm quyền.
– Nguyễn Hoàng lập cơ sở ở Thuận Hóa, Quảng Nam đối địch với họ Trịnh, chiến tranh quyết liệt giữa Trịnh và Nguyễn (1627-1672), không phân thắng bại, lấy sông Gianh làm giới tuyến phân chia đất nước:
+ Từ sông Gianh ra Bắc thuộc Họ Trịnh (Trịnh Tùng nắm quyền) là Đàng Ngoài (Bắc Hà), biến vua Lê thành bù nhìn.
+ Từ Sông Gianh vào Nam thuộc Họ Nguyễn là Đàng Trong (Nam Hà)
– Đây là cuộc chiến tranh phi nghĩa, giành giựt quyền lợi và địa vị trong phe phái phong kiến, phân chia 2 miền đất nước.
– Sự chia cắt đất nước làm cản trở sự phát triển kinh tế.
3. Nhà nước phong kiến Đàng Ngoài
– Cuối XVI, Nam Triều chuyển về Thăng Long.
– Chính quyền trung ương gồm:
+ Triều đình: đứng đầu là vua Lê, quyền hành bị thu hẹp
+ Phủ Chúa: gồm quan văn, quan võ cao cấp cùng Chúa quyết định chủ trương, chính sách của nhà nước và trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện.
– Chính quyền địa phương: chia thành các trấn, phủ, huyện, châu, xã như cũ.
– Chế độ tuyển dụng quan lại như thời Lê.
– Luật pháp: Tiếp tục dùng Quốc triều hình luật (có bổ sung).
– Quân đội gồm:
+ Quân thường trực (Tam phủ), tuyển chủ yếu ở Thanh Hóa và 1 số huyện ở Nghệ An, còn gọi là ưu binh
+ Ngoại binh: tuyển từ 4 trấn quanh kinh thành.
– Đối ngoại: Hòa hiếu với nhà Thanh ở Trung Quốc.
4. Chính quyền ở Đàng Trong
– Thế kỷ XVII lãnh thổ Đàng Trong được mở rộng từ Nam Quảng Bình đến Nam Bộ ngày nay.
– Địa phương: chia làm 12 dinh, nơi đóng phủ chúa (Phú Xuân) là Chính dinh, do chúa Nguyễn trực tiếp cai quản.Mỗi dinh có 2 hay 3 ty trông coi. Thế kỷ XVII, Phú Xuân (Huế) là trung tâm của Đàng Trong.
– Dưới dinh là phủ, huyện, tổng, xã.
– Quân đội là quân thường trực, tuyển theo nghĩa vụ, trang bị vũ khí đầy đủ.
– Giữa thế kỷ XVII tổ chức các kỳ thi
– Tuyển chọn quan lại bằng nhiều cách: theo dòng dõi, đề cử, học hành.
– 1744 chúa Nguyễn Phúc Khoát xưng vương, thành lập chính quyền trung ương. Song đến cuối XVIII vẫn chưa hoàn chỉnh.
– Sự chia cắt đất nước làm cản trở sự phát triển kinh tế.
-Sự sụ đổ của Triều Lê Sơ,nhà Mạc thành lậ
-Đất nước bị chia cắt thành Đàng Trong và Đàng ngoài
* Sự sụp đổ của nhà Lê. Nhà Mạc thành lập.
– Đầu thế kỷ XVI nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng suy yếu.
– Biểu hiện:
+ Các thế lực phong kiến nổi dậy tranh chấp quyền lực – Mạnh nhất là thế lực Mạc Đăng Dung.
+ Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ ở nhiều nơi.
– Năm 1257 Mạc Đăng Dung phế truất vua Lê lập triều Mạc.
* Chính sách của nhà Mạc
– Nhà Mạc xây dựng chính quyền theo mô hình cũ của nhà Lê.
– Tổ chức thi cử đều đặn.
– Xây dựng quân đội mạnh.
– Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
– Những chính sách của nhà Mạc bước đầu đã ổn định lại đất nước.
– Triều Mạc phải chịu sức ép từ hai phía:phiá Bắc cắt đất, thần phục nhà Minh, phía Nam cựu thần nhà Lê chống đối,nên nhân dân phản đối.
– Nhà Mạc bị cô lập.
2. Đất nước bị chia cắt
* Chiến tranh Nam – Bắc triều 1545 – 1592:
– 1527 Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê lập ra Nhà Mạc –Bắc Triều.
– 1533 Nguyễn Kim “Phù Lê diệt Mạc” cùng với cựu thần nhà Lê kéo vào Thanh Hóa lập ra Nam Triều.
– Hai tập đoàn phong kiến đối lập nhau gây chiến tranh liên miên suốt 50 năm tại vùng hạ lưu sông Mã, sông Hồng; đến năm 1592 Nam Triều chiếm Thăng Long nhà Mạc rút lên Cao bằng, chiến tranh chấm dứt,đất nước thống nhất.
* Chiến tranh Trịnh – Nguyễn 1627-1672
– Năm 1545 Nguyễn Kim chết, Trịnh Kiểm nắm quyền.
– Nguyễn Hoàng lập cơ sở ở Thuận Hóa, Quảng Nam đối địch với họ Trịnh, chiến tranh quyết liệt giữa Trịnh và Nguyễn (1627-1672), không phân thắng bại, lấy sông Gianh làm giới tuyến phân chia đất nước:
+ Từ sông Gianh ra Bắc thuộc Họ Trịnh (Trịnh Tùng nắm quyền) là Đàng Ngoài (Bắc Hà), biến vua Lê thành bù nhìn.
+ Từ Sông Gianh vào Nam thuộc Họ Nguyễn là Đàng Trong (Nam Hà)
– Đây là cuộc chiến tranh phi nghĩa, giành giựt quyền lợi và địa vị trong phe phái phong kiến, phân chia 2 miền đất nước.
– Sự chia cắt đất nước làm cản trở sự phát triển kinh tế.
3. Nhà nước phong kiến Đàng Ngoài
– Cuối XVI, Nam Triều chuyển về Thăng Long.
– Chính quyền trung ương gồm:
+ Triều đình: đứng đầu là vua Lê, quyền hành bị thu hẹp
+ Phủ Chúa: gồm quan văn, quan võ cao cấp cùng Chúa quyết định chủ trương, chính sách của nhà nước và trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện.
– Chính quyền địa phương: chia thành các trấn, phủ, huyện, châu, xã như cũ.
– Chế độ tuyển dụng quan lại như thời Lê.
– Luật pháp: Tiếp tục dùng Quốc triều hình luật (có bổ sung).
– Quân đội gồm:
+ Quân thường trực (Tam phủ), tuyển chủ yếu ở Thanh Hóa và 1 số huyện ở Nghệ An, còn gọi là ưu binh
+ Ngoại binh: tuyển từ 4 trấn quanh kinh thành.
– Đối ngoại: Hòa hiếu với nhà Thanh ở Trung Quốc.
4. Chính quyền ở Đàng Trong
– Thế kỷ XVII lãnh thổ Đàng Trong được mở rộng từ Nam Quảng Bình đến Nam Bộ ngày nay.
– Địa phương: chia làm 12 dinh, nơi đóng phủ chúa (Phú Xuân) là Chính dinh, do chúa Nguyễn trực tiếp cai quản.Mỗi dinh có 2 hay 3 ty trông coi. Thế kỷ XVII, Phú Xuân (Huế) là trung tâm của Đàng Trong.
– Dưới dinh là phủ, huyện, tổng, xã.
– Quân đội là quân thường trực, tuyển theo nghĩa vụ, trang bị vũ khí đầy đủ.
– Giữa thế kỷ XVII tổ chức các kỳ thi
– Tuyển chọn quan lại bằng nhiều cách: theo dòng dõi, đề cử, học hành.
– 1744 chúa Nguyễn Phúc Khoát xưng vương, thành lập chính quyền trung ương. Song đến cuối XVIII vẫn chưa hoàn chỉnh.
– Sự chia cắt đất nước làm cản trở sự phát triển kinh tế.