Nêu luật quốc tịch căn cứ để xác định công dân Việt Nam.

Nêu luật quốc tịch căn cứ để xác định công dân Việt Nam.

0 bình luận về “Nêu luật quốc tịch căn cứ để xác định công dân Việt Nam.”

  1. 1. Do sinh ra

    • Có cả cha và mẹ đều là công dân Việt Nam
    • Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
    • Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài và có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh. Trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ (một trong hai người là công dân Việt Nam) không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.

    2. Được nhập quốc tịch Việt Nam;

    3. Được trở lại quốc tịch Việt Nam;

    4. Theo quy định tại các điều 18, 35 và 37 của Luật này;

    • Điều 18: Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam
    • Điều 35: Quốc tịch Việt Nam của con chưa thành niên được đi theo quốc tịch của cha mẹ nếu cha mẹ nhập hoặc trở lại quốc tịch Việt Nam.
    • Điều 37: Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì có quốc tịch Việt Nam.Xin Hay Nhất

    Bình luận
  2. – Trẻ em được sinh ra có bố mẹ là người Việt Nam.

    – Trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ của Việt Nam.

    – Nếu có bố hoặc mẹ người nước ngoài mà nhập quốc tịch Việt Nam vẫn là công dân Việt Nam.

    – Các công dân thuộc dân tộc cùng sinh sống ở trên lãnh thổ Việt Nam đều có quyền có quốc tịch Việt Nam.

    Bình luận

Viết một bình luận