người hầu cho vua gọi là gì ? con giái , con trai vua gọi là gì giúp mik với mai mik thi rồi

người hầu cho vua gọi là gì ? con giái , con trai vua gọi là gì
giúp mik với mai mik thi rồi

0 bình luận về “người hầu cho vua gọi là gì ? con giái , con trai vua gọi là gì giúp mik với mai mik thi rồi”

  1. 1.1. Cách gọi tên trong hoàng tộc: (viết hoa chữ cái đầu)

    – Cha vua (người cha chưa từng làm vua) : Quốc lão

    – Cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con) : Thái thượng hoàng

    – Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua) : Quốc mẫu

    – Mẹ vua (chồng đã từng làm vua) : Thái hậu

    – Anh trai vua : Hoàng huynh

    – Chị gái vua : Hoàng tỉ

    – Vua : Hoàng thượng

    – Vua của đế quốc (thống trị các nước chư hầu) : Hoàng đế

    – Em trai vua : Hoàng đệ

    – Em gái vua : Hoàng muội

    – Bác vua : Hoàng bá

    – Chú vua : Hoàng thúc

    – Vợ vua : Hoàng hậu/Hoàng hậu nương nương

    – Cậu vua : Quốc cữu

    – Cha vợ vua : Quốc trượng

    – Con trai vua : Hoàng tử

    – Con trai vua (người được chỉ định sẽ lên ngôi) : Đông cung thái tử/Thái tử

    – Vợ hoàng tử : Hoàng túc

    – Vợ Đông cung thái tử : Hoàng phi

    – Con gái vua : Công chúa

    – Con rể vua : Phò mã

    – Con trai trưởng vua chư hầu : Thế tử

    – Con gái vua chư hầu : Quận chúa

    – Chồng quận chúa : Quận mã

    II. Xưng hô: (không viết hoa)

    – Vua tự xưng :

    + quả nhân: dùng cho tước nào cũng được.

    + trẫm: chỉ cho Hoàng đế/Vương.

    + cô gia: chỉ dùng cho Vương trở xuống.

    – Vua gọi các quần thần : chư khanh, chúng khanh

    – Vua gọi cận thần (được sủng ái) : ái khanh

    – Vua gọi vợ (được sủng ái) : ái phi

    – Vua gọi vua chư hầu : hiền hầu

    – Vua, hoàng hậu gọi con (khi còn nhỏ) : hoàng nhi

    – Các con tự xưng với vua cha: nhi thần

    – Các con gọi vua cha: phụ hoàng

    – Các con vua gọi mẹ: mẫu hậu

    – Các quan tâu vua : bệ hạ, thánh thượng

    – Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) khi nói chuyện với vua xưng là : thần thiếp

    – Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là : ai gia

    – Các quan tự xưng khi nói chuyện với vua : hạ thần

    – Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm) : hạ quan

    – Các quan tự xưng với dân thường: bản quan

    – Dân thường gọi quan: đại nhân

    – Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là : thảo dân

    – Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v.v… : nha dịch/nha lại/sai nha

    – Con trai nhà quyền quý thì gọi là : công tử

    – Con gái nhà quyền quý thì gọi là : tiểu thư

    – Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là : lão gia

    – Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là : phu nhân

    – Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là : thiếu gia

    – Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên): tiểu nhân

    – Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến : tiểu đồng

    – Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là : nô tài

    – Cung nữ chuyên phục dịch xưng là : nô tì

    – Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ : Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc…

    Bình luận

Viết một bình luận