người hầu cho vua gọi là gì ? con giái , con trai vua gọi là gì giúp mik với mai mik thi rồi 16/11/2021 Bởi Reese người hầu cho vua gọi là gì ? con giái , con trai vua gọi là gì giúp mik với mai mik thi rồi
1.1. Cách gọi tên trong hoàng tộc: (viết hoa chữ cái đầu) – Cha vua (người cha chưa từng làm vua) : Quốc lão – Cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con) : Thái thượng hoàng – Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua) : Quốc mẫu – Mẹ vua (chồng đã từng làm vua) : Thái hậu – Anh trai vua : Hoàng huynh – Chị gái vua : Hoàng tỉ – Vua : Hoàng thượng – Vua của đế quốc (thống trị các nước chư hầu) : Hoàng đế – Em trai vua : Hoàng đệ – Em gái vua : Hoàng muội – Bác vua : Hoàng bá – Chú vua : Hoàng thúc – Vợ vua : Hoàng hậu/Hoàng hậu nương nương – Cậu vua : Quốc cữu – Cha vợ vua : Quốc trượng – Con trai vua : Hoàng tử – Con trai vua (người được chỉ định sẽ lên ngôi) : Đông cung thái tử/Thái tử – Vợ hoàng tử : Hoàng túc – Vợ Đông cung thái tử : Hoàng phi – Con gái vua : Công chúa – Con rể vua : Phò mã – Con trai trưởng vua chư hầu : Thế tử – Con gái vua chư hầu : Quận chúa – Chồng quận chúa : Quận mã II. Xưng hô: (không viết hoa) – Vua tự xưng : + quả nhân: dùng cho tước nào cũng được. + trẫm: chỉ cho Hoàng đế/Vương. + cô gia: chỉ dùng cho Vương trở xuống. – Vua gọi các quần thần : chư khanh, chúng khanh – Vua gọi cận thần (được sủng ái) : ái khanh – Vua gọi vợ (được sủng ái) : ái phi – Vua gọi vua chư hầu : hiền hầu – Vua, hoàng hậu gọi con (khi còn nhỏ) : hoàng nhi – Các con tự xưng với vua cha: nhi thần – Các con gọi vua cha: phụ hoàng – Các con vua gọi mẹ: mẫu hậu – Các quan tâu vua : bệ hạ, thánh thượng – Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) khi nói chuyện với vua xưng là : thần thiếp – Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là : ai gia – Các quan tự xưng khi nói chuyện với vua : hạ thần – Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm) : hạ quan – Các quan tự xưng với dân thường: bản quan – Dân thường gọi quan: đại nhân – Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là : thảo dân – Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v.v… : nha dịch/nha lại/sai nha – Con trai nhà quyền quý thì gọi là : công tử – Con gái nhà quyền quý thì gọi là : tiểu thư – Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là : lão gia – Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là : phu nhân – Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là : thiếu gia – Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên): tiểu nhân – Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến : tiểu đồng – Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là : nô tài – Cung nữ chuyên phục dịch xưng là : nô tì – Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ : Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc… Bình luận
1.1. Cách gọi tên trong hoàng tộc: (viết hoa chữ cái đầu)
– Cha vua (người cha chưa từng làm vua) : Quốc lão
– Cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con) : Thái thượng hoàng
– Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua) : Quốc mẫu
– Mẹ vua (chồng đã từng làm vua) : Thái hậu
– Anh trai vua : Hoàng huynh
– Chị gái vua : Hoàng tỉ
– Vua : Hoàng thượng
– Vua của đế quốc (thống trị các nước chư hầu) : Hoàng đế
– Em trai vua : Hoàng đệ
– Em gái vua : Hoàng muội
– Bác vua : Hoàng bá
– Chú vua : Hoàng thúc
– Vợ vua : Hoàng hậu/Hoàng hậu nương nương
– Cậu vua : Quốc cữu
– Cha vợ vua : Quốc trượng
– Con trai vua : Hoàng tử
– Con trai vua (người được chỉ định sẽ lên ngôi) : Đông cung thái tử/Thái tử
– Vợ hoàng tử : Hoàng túc
– Vợ Đông cung thái tử : Hoàng phi
– Con gái vua : Công chúa
– Con rể vua : Phò mã
– Con trai trưởng vua chư hầu : Thế tử
– Con gái vua chư hầu : Quận chúa
– Chồng quận chúa : Quận mã
II. Xưng hô: (không viết hoa)
– Vua tự xưng :
+ quả nhân: dùng cho tước nào cũng được.
+ trẫm: chỉ cho Hoàng đế/Vương.
+ cô gia: chỉ dùng cho Vương trở xuống.
– Vua gọi các quần thần : chư khanh, chúng khanh
– Vua gọi cận thần (được sủng ái) : ái khanh
– Vua gọi vợ (được sủng ái) : ái phi
– Vua gọi vua chư hầu : hiền hầu
– Vua, hoàng hậu gọi con (khi còn nhỏ) : hoàng nhi
– Các con tự xưng với vua cha: nhi thần
– Các con gọi vua cha: phụ hoàng
– Các con vua gọi mẹ: mẫu hậu
– Các quan tâu vua : bệ hạ, thánh thượng
– Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) khi nói chuyện với vua xưng là : thần thiếp
– Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là : ai gia
– Các quan tự xưng khi nói chuyện với vua : hạ thần
– Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm) : hạ quan
– Các quan tự xưng với dân thường: bản quan
– Dân thường gọi quan: đại nhân
– Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là : thảo dân
– Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v.v… : nha dịch/nha lại/sai nha
– Con trai nhà quyền quý thì gọi là : công tử
– Con gái nhà quyền quý thì gọi là : tiểu thư
– Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là : lão gia
– Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là : phu nhân
– Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là : thiếu gia
– Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên): tiểu nhân
– Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến : tiểu đồng
– Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là : nô tài
– Cung nữ chuyên phục dịch xưng là : nô tì
– Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ : Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc…
Người hầu cho vua gọi là thằng hầu
Con trai con gái gọi vua là vua cha