Người ta lai hai giống lúa mì thân cao, hạt đỏ với lúa mì thân thấp, hạt trắng. Ở F1 thu được tất cả lúa mì thân cao, hạt vàng. F1 lai với nhau được F2 có tỉ lệ kiểu hình:
TH1: 60 thân cao, hạt đỏ: 121 thân cao, hạt vàng.
TH2: 61 thân cao, hạt trắng: 20 thân thấp,hạt đỏ.
TH3: 41 thân thấp, hạt vàng: 22 thân thấp, hạt trắng.
Hãy giải thích kết quả và viết sơ đồ lai từ P đến F2. ( Tất cả các trường hợp )
Giải thích các bước giải:
Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng:
+Cao/ thấp = 60 + 121+ 61 / 20 + 40 + 22 = 3 /1 => cao là tính trạng trội, thấp là tính trạng lặn, sự di truyền tuân theo quy luật phân li, kiểu gen của F1 là dị hợp
+Đỏ : vàng : trắng = 60 + 20 : 121 + 41 : 61 + 21 = 1 : 2 : 1 => là kết quả của phép lai trội không hoàn toàn, F1 dị hợp.
Quy ước:
A qui định hạt cao; a qui định hạt thấp;
BB qui định màu đỏ, Bb qui định màu vàng, bb qui định màu trắng.
Kiểu gen của F1 là AaBb ( thân cao, hạt màu vàng )
Kiểu gen của P : Thân cao , hạt màu đỏ ( AABB ); Thân thấp hạt màu trắng ( aabb )
Ta có sơ đồ lai
P t/c AABB (cao, đỏ ) x aabb (thấp, trắng)
GT AB ab
F1 AaBb (100% cao, vàng)
F1 x F1 AaBb (cao, vàng) x (AaBb (cao, vàng)
G/F1 AB; Ab; aB; ab AB; Ab; aB, ab
Kiểu gen: 1AABB : 2AABb : 4AaBb : 2AaBB : 2Aabb : 1AAbb: 1aaBB : 2aaBb : 1aabb
Kiểu hình : 3 thân cao, hạt màu đỏ : 6 thân cao, hạt màu vàng : 3 thân cao, hạt màu trắng : 1 thân thấp, hạt màu đỏ : 2 thân thấp hạt màu vàng : 1 thân thấp hạt màu trắng tương ứng với tỉ lệ đề bài là 62 thân cao, hạt màu đỏ : 122 thân cao, hạt màu vàng : 60 thân cao, hạt màu trắng : 21 thân thấp, hạt màu đỏ : 40 thân thấp hạt màu vàng : 22 thân thấp hạt màu trắng.