0 bình luận về “Nhận tất cả bt trọng âm tiếng Anh”
Trọng âm của từ có hai âm tiết Quy tắc 1: Phần lớn danh từ và tính từ trong tiếng Anh có hai âm tiết thì trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
Danh từ: monkey /´mʌηki/, baby /’beibi/, center /ˈsentər/,… Tính từ: angry /´æηgri/, happy/ ˈhæpi/, nervous /ˈnɜrvəs/,… Quy tắc 2: Một số động từ cũng có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất nếu có âm tiết thứ hai là âm ngắn.
Ví dụ: enter/ ˈentər/, prefer /pri’fə:/,… Quy tắc 3: Hầu hết động từ và giới từ có hai âm tiết thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
Động từ: design /di´zain/, enjoy /ɪnˈdʒɔɪ/, include /ɪnˈkluːd/… Giới từ: between /bɪˈtwiːn/, among /əˈmʌŋ/…
Trọng âm của từ có hai âm tiết
Quy tắc 1: Phần lớn danh từ và tính từ trong tiếng Anh có hai âm tiết thì trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
Danh từ: monkey /´mʌηki/, baby /’beibi/, center /ˈsentər/,…
Tính từ: angry /´æηgri/, happy/ ˈhæpi/, nervous /ˈnɜrvəs/,…
Quy tắc 2: Một số động từ cũng có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất nếu có âm tiết thứ hai là âm ngắn.
Ví dụ: enter/ ˈentər/, prefer /pri’fə:/,…
Quy tắc 3: Hầu hết động từ và giới từ có hai âm tiết thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
Động từ: design /di´zain/, enjoy /ɪnˈdʒɔɪ/, include /ɪnˈkluːd/…
Giới từ: between /bɪˈtwiːn/, among /əˈmʌŋ/…
* Nhận biết trọng âm
– Đối với các từ vựng có từ hai âm tiết trở lên, sẽ có một âm tiết được chú trọng khi đọc được gọi là trọng âm.
– Trọng âm thường có dấu phẩy trên ( ‘ ) và nằm ở bên trái của âm tiết là trọng âm của một từ
* Quy tắc đánh trọng âm
– Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: relax /rɪˈlæks/: thư giãn
produce /prə‘duːs/: sản xuất
– Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: Danh từ: action /ˈækʃn/: hành động
Tính từ: happy /ˈhæpi/: hạnh phúc
– Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.
Ví dụ: economy /ɪˈkɑːnəmi/: kinh tế
industry /ˈɪndəstri/: công nghiệp
– Các từ tận cùng bằng các đuôi – ic, – ish, – ical, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ious, – iar, – ience, – id, – eous, – ian, – ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó.
Ví dụ: economic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/: (thuộc về) kinh tế
foolish /ˈfuːlɪʃ/: ngu ngốc
– Các từ có hậu tố: – ee, – eer, – ese, – ique, – esque , – ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó
Ví dụ: agree /əˈɡriː/: đồng ý
volunteer /ˌvɑːlənˈtɪr/: tình nguyên
– Các từ có hậu tố: – ment, – ship, – ness, – er/ or, – hood, – ing, – en, – ful, – able, – ous, – less thì trọng âm chính của từ không thay đổi
Ví dụ: agree /əˈɡriː/ và agreement /əˈɡriːmənt/: đồng ý và sự đồng ý
meaning /ˈmiːnɪŋ/ và meaningless /ˈmiːnɪŋləs/: có nghĩa và không có nghĩa
– Các từ tận cùng – graphy, – ate, – gy, – cy, – ity, – phy, – al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên.
Ví dụ: economical /ˌiːkəˈnɑːmɪkl/: tiết kiệm
– Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1
Ví dụ: birthday /ˈbɜːrθdeɪ/: sinh nhật
– Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai
Ví dụ: bad-‘TEMpered