Nhiệt phân hoàn toàn 25,9 gam muối hidrocacbonat của một kim loại R có hóa trị II không đổi. Khí thoát ra được hấp thụ hết vào bình đựng dung dịch nước vôi trong dư thu được 20 gam kết tủa. Kim loại R là
Nhiệt phân hoàn toàn 25,9 gam muối hidrocacbonat của một kim loại R có hóa trị II không đổi. Khí thoát ra được hấp thụ hết vào bình đựng dung dịch nước vôi trong dư thu được 20 gam kết tủa. Kim loại R là
$n_{CO_2}=n_{CaCO_3\downarrow}=\dfrac{20}{100}=0,2 mol$
Nhiệt phân hoàn toàn nên sản phẩm muối cacbonat cũng bị nhiệt phân hết thành oxit RO:
$R(HCO_3)_2\buildrel{{t^o}}\over\to RO+2CO_2+H_2O$
$\Rightarrow n_{R(HCO_3)_2}=0,1 mol$
$M_{R(HCO_3)_2}=\dfrac{25,9}{0,1}=259=R+61.2$
$\Leftrightarrow R=137(Ba)$
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
$CO_2 + Ca(OH)_2 \to CaCO_3 + H_2O$
$n_{CO_2} = n_{CaCO_3} = \dfrac{20}{100} = 0,2(mol)$
CTHH của muối : $R(HCO_3)_2$
$R(HCO_3)_2 \xrightarrow{t^o} RCO_3 + CO_2 + H_2O$
$RCO_3 \xrightarrow{t^o} RO + CO_2$
Theo PTHH :
$n_{R(HCO_3)_2} = \dfrac{n_{CO_2}}{2} = 0,1(mol)$
$\to M_{R(HCO_3)_2} = R + 61.2 = \dfrac{25,9}{0,1} = 259$
$\to R = 137(Bari)$
Vậy R là $Ba$