nhúng 1 thanh kim loại M hóa trị 3 vào dd chứa 16 gam cuso4 sau một thời gian đưa thanh kim loại ra lau khô và cân thấy tăng lên 1,38 gam, và dd còn lại 11,2 gam cuso4, hãy xác định kim loại M.
nhúng 1 thanh kim loại M hóa trị 3 vào dd chứa 16 gam cuso4 sau một thời gian đưa thanh kim loại ra lau khô và cân thấy tăng lên 1,38 gam, và dd còn lại 11,2 gam cuso4, hãy xác định kim loại M.
Đáp án:
Al
Giải thích các bước giải:
\(2M+3CuSO_4\to M_2{(SO_4)}_3+3Cu\)
Theo PTHH:
2 mol M → 3 mol Cu ⇒ Δm = 192 – 2M
Theo đề ra, ta có: Δm = 1,38 gam → \(n_{M}=\dfrac{1,38\cdot 2}{192-2M}\ \text{mol}\)
\(m_{CuSO_4\ \text{phản ứng}}=16-11,2=4,8\ \text{gam}\)
\(\to n_{CuSO_4\ \text{phản ứng}}=\dfrac{4,8}{160}=0,03\ \text{mol}\to n_M=\dfrac{0,03\cdot 2}{3}=0,02\ \text{mol}\)
\(\to M=27\ \text{g/mol}\)
\(\to\)M là Al (nhôm)
Đáp án:
$Al$
Giải thích các bước giải:
có : $m_{CuSO_4(pư)} =16 – 11,2 = 4,8(gam)$
$⇒ n_{CuSO_4} = \dfrac{4,8}{160} = 0,03(mol)$
$2M + 3CuSO_4 → M_2(SO_4)_3 + 3Cu$
Theo phương trình ,trên , ta có :
$n_{Cu} = n_{CuSO_4} = 0,03(mol)$
$n_M = \dfrac{2n_{CuSO_4}}{3} = \dfrac{0,03.2}{3}=0,02(mol)$
Ta có :
$m_{tăng} = m_{Cu} -m_M$
$⇒ 1,38 = 0,03.64 – 0,02M$
$⇒ M = \dfrac{0,03.64-1,38}{0,02} = 27(Al)$
Vậy , M là kim loại $Al$