Oxi hóa hoàn toàn 11,8g hỗn hợp X gồm 2 kim loại A, B (A hóa trị 2, B hóa trị 3) cần dùng vừa đủ 4,48l O2 (đktc), thu được hỗn hợp Y gồm 2 oxit tương ứng. Dẫn khí H2 đi qua hỗn hợp Y nung nóng đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thì thu được 16,6g chất rắn Z. Xác định 2 kim loại A, B? Biết 0,3 mol B nặng hơn 0,1 mol A là 1,7g.
Đáp án:
`A:Cu`
`B:Al`
Giải thích các bước giải:
Ta có `0,3(mol)B` nặng hơn `0,1(mol) A` `1,7(g)`
`=>0,3B-0,1A=1,7`
`=>3B-A=17` `(1)`
Xét hỗn hợp `X`
`xA+yB=11,8 (2)`
`n_{O_2}=\frac{4,48}{22,4}=0,2(mol)`
`=>m_{O_2}=0,2.32=6,4(g)`
BTKL
`=>m_{Y}=11,8+6,4=18,2(g)`
Lại có khi cho `H_2` đi qua `Y` thì thu được `16,6(g)` `Z`
`=>` 1 kim loại không bị khử,1 kim loại bị khử
Gọi kim loại bị khử đó là `A`
$AO+H_2\xrightarrow{t^o}A+H_2O$
`m_{O(\text{Khử})}=18,2-16,6=1,6(g)`
`=>n_{O(khử)}=\frac{1,6}{16}=0,1(mol)`
`=>n_{O(còn)}=2.0,2-0,1=0,3(mol)`
`B_2O_3` có `0,3(mol)` `O`
`=>y=n_{B}=0,2(mol)`
Theo phương trình
`n_{A}=n_{O}=0,1(mol)`
`=>x=0,1`
Thay `x=0,1` ,`y=0,2` vào `(2)`
`=>0,1A+0,2B=11,8 (3)`
Từ `(1)` và `(3)`
$\Rightarrow \begin{cases}A=64(Cu)\\B=27(Al)\\\end{cases}$
`=>` Cặp `A,B` là `Cu` và `Al`
Trường hợp 2: `B` bị khử
`=>n_{B_2O_3}=\frac{0,1}{3}(mol)`
`=>n_{B}=\frac{0,2}{3}(mol)`
`n_{AO}=0,3(mol)`
`=>n_{A}=0,3(mol)`
`=>0,3A+\frac{0,2}{3}B=11,8(4)`
Từ `(1)` và `(4)`
$\Rightarrow \begin{cases}A=35,44\\B=17,48\\\end{cases}$
`=>` Loại