ÔN TẬP KIỂM TRA 1 TIẾT ĐỊA LÍ 7 HKII 1. Ôn lại kiến thức các bài – Bài 38, 39: KINH TẾ BẮC MĨ – BÀI 41: THIÊN NHIÊN TRUNG VÀ NAM MĨ – Bài 42: TH

ÔN TẬP KIỂM TRA 1 TIẾT ĐỊA LÍ 7 HKII
1. Ôn lại kiến thức các bài
– Bài 38, 39: KINH TẾ BẮC MĨ
– BÀI 41: THIÊN NHIÊN TRUNG VÀ NAM MĨ
– Bài 42: THIÊN NHIÊN TRUNG VÀ NAM MĨ (tiếp theo)
– Bài 43: DÂN CƯ – XÃ HỘI TRUNG VÀ NAM MĨ
– Bài 44: KINH TẾ TRUNG VÀ NAM MĨ
2. Câu hỏi ôn tập:
Câu 1: Cho bảng số liệu sau:
Nước
Dân số
(Triệu người )
Lương thực có hạt (triệu tấn)

(Triệu con)
Lợn
(Triệu con)
Ca-na-da
31
44,25
12,99
12,6
Hoa Kì
284,5
325,31
97,27
59,1
Tính bình quân lương thực có hạt, bình quân đầu bò, lợn trên đầu người của 2 nước điền vào bảng sau và cho nhận xét
Nước
Bình quân lương thực có hạt/ người
Bình quân lợn/ người
Bình quân bò/ người
Ca-na-da

Hoa Kì

Câu 2: Quan sát hình 41.1, hãy trình bày đặc điểm địa hình Trung và Nam Mĩ?
Câu 3: Giải thích vì sao phần phía Đông eo đất Trung Mĩ và các đảo thuộc vùng biển Caribê lại có mưa nhiều hơn phía Tây?
Câu 4. Trình bày và giải thích đặc điểm khí hậu Trung & Nam Mĩ? Vì sao dải đất duyên hải phía Tây An-đét lại có hoang mạc?
Câu 5. Quá trình đô thị hoá của Trung & Nam Mỹ có gì giống và khác với Bắc Mĩ?
Câu 6:
– Dựa vào hình 43.1 SGK cho biết sự phân bố các đô thị?
– Cho biết sự phân bố các đô thị từ 3 triệu người trở lên Trung và Nam Mĩ có gì khác với Bắc Mĩ?
– Nêu tên các đô thị ở Trung và Nam Mĩ có số dân trên 5 triệu người?
– Nêu những vấn đề nảy sinh do tốc độ đô thị hóa tự phát ở Trung và Nam Mĩ?
Câu 7. Phân tích sự bất hợp lí trong sở hữu ruộng đất ở Trung và Nam Mĩ?
———————————————–***———————————————-
cảm ơn mn nha

0 bình luận về “ÔN TẬP KIỂM TRA 1 TIẾT ĐỊA LÍ 7 HKII 1. Ôn lại kiến thức các bài – Bài 38, 39: KINH TẾ BẮC MĨ – BÀI 41: THIÊN NHIÊN TRUNG VÀ NAM MĨ – Bài 42: TH”

  1. 1.Canada:

    +Bình quân lương thực có hạt: 1,42

    +Bình quân lợn: 0,42

    +Bình quân bò: 0,4

    Hoa Kì:

    +Bình quân lương thực có hạt: 1,14

    +Bình quân lợn: 0,34

    +Bình quân bò: 0,2

    *Nhận xét:

     – Nhìn chung, các nước Bắc Mĩ có bình quân lương thực khá cao, Ca na da có bình quân lương thực/người cao nhất. Hoa Kì có bình quân lương thực/người thấp nhất.

    – Sản lượng lương thực của Ca na da thấp hơn Hoa Kì, nhưng dân số của Ca na da ít hơn nên có bình quân lương thực/người cao hơn.

    2.*Cấu trúc địa hình của Nam Mĩ có 3 phần:

    -Phía Tây:

    +Cao nguyên đồ sộ nhất châu Mĩ, cao trung bình từ 3000 – 5000m, nhiều núi xen kẽ cao nguyên và thung lũng.

    +Cảnh quan thay đổi từ Bắc xuống Nam, từ thấp lên cao rất phức tạp.

    -Ở giữa:

    +Địa hình rộng lớn gồm đồng bằng Ô ri no co, Amazon, Pampa, Laplata

    +Cảnh quan chủ yếu là rừng rậm bao phủ, là vựa lúa và vùng chăn nuôi lớn của Nam Mĩ.

    -Phía Đông:

    +Gồm sơn nguyên Guyana, Brazin hình thành lâu đời, bị bào mòn cắt xẻ mạnh.

    +Cảnh quan chủ yếu là rừng rậm nhiệt đới ẩm.

    3.Vì phía đông đón gió tín phong thổi theo hướng Đông Nam thường xuyên từ biển thổi vào cho nên ⇒ mưa nhiều rừng rậm phát triển.

    4.Dải đất duyên hải phía Tây của dãy An –đét lại có hoang mạc là do ảnh hưởng của dòng biển lạnh Pê-ru. Đây là dòng biển chạy sát bờ phía tây, hơi nước từ biển vào gặp lạnh bị ngưng đọng thành sương mù. Khi vào trong đất liền, không khí đã mất hơi nước, không gây mưa, tạo điều kiện cho hoang mạc hình thành.

    5.

    – Đô thị hoá của Bắc Mỹ gắn liền với quá trình công nghiệp hóa mạnh mẽ và lâu dài nên ít có những tiêu cực.

    – Đô thị hoá của Trung và Nam Mỹ mang tính tự phát (do nông dân mất đất, thất nghiệp, nghèo đói…nên bỏ ra thành thị để tìm việc làm) nên có nhiều tiêu cực. Gần 1/2 dân thành thị ở Trung và Nam Mỹ sống ở ngoại ô trong các khu nhà ổ chuột.

    6.

    -Điểm khác về sự phân bố các đô thị từ 3 triệu dân trở lên ở Trung và Nam Mĩ với Bắc Mĩ:

    +Ở Trung và Nam Mĩ: các đô thị từ 3 triệu dân trở lên phân bố nhiều cả trên mạch núi An-đét lẫn ven biển phía đông nam.

    +Ở Bắc Mĩ: các đô thị từ 3 triệu dân trở lên phân bố chủ yếu ở phía đông.

    -Các đô thị ở Trung và Nam Mĩ có số dân trên 5 triệu người: Mê-hi-cô Xi-ti, Bô-gô-ta, Li-ma, Xan-ti-a-gô, Ri-Ô đê Gia-nê-rô, Xao Pao-lô, Bu-ê-nôt Ai-ret.

    -Qúa trình đô thị hóa diễn ra nhanh trong bối cảnh hiện nay là điều rất tốt. Tuy nhiên, đô thị hóa diễn ra nhanh trong khi nền kinh tế còn chưa phát triển, chủ yếu là đô thị hóa tự phát thì lại gây nên rất nhiều những vấn đề xã hội nảy sinh như:

    +Nạn thất nghiệp, thiếu việc làm.

    +Các tệ nạn xã hội ngày càng nhiều.

    +An ninh, trật tự xã hội…

    +Xuất hiện các khu nhà ổ chuột, sinh hoạt khó khăn.

    7.

    – Đất đai phần lớn nằm trong tay địa chủ và các công ti tư bản nước ngoài. Các đại điền chủ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.

    – Người nông dân Trung và Nam Mĩ chỉ sở hữu những mảnh đất bé nhỏ, một bộ phận lớn nông dân không có ruộng đất, phải đi làm thuê. Tuyệt đại bộ phận nông dân lại không có đất canh tác. Đất của nông dân có quy mô nhỏ, đất xấu dùng để trồng lương thực phục vụ nhu cầu trong nước, vì vậy phần lớn các nước đều thiếu lương thực. 

    -Chính sự bất hợp lí này đã làm kìm hãm sự phát triển nông nghiệp, vì người dân không có điều kiện cải tiến kĩ thuật canh tác, bị lệ thuộc vào các đại điền chủ; trong khi trên diện tích lớn của đại điền chủ canh tác theo lối quảng canh, năng suất thấp. Nông nghiệp Trung và Nam Mĩ vừa xuất khẩu nông sản nhiệt đới, vừa nhập khẩu lương thực.

    Bình luận

Viết một bình luận