Là sức ép của không khí lên bề mặt Trái Đất. – Đơn vị đo: mm thủy ngân – Dụng cụ để đo khí áp là Khí áp kế, khí áp trung bình là :760 mm thủy ngân.
Các đai khí áp trên bề mặt Trái Đất – Khí áp được phân bố trên Trái Đất thành các đai khí áp thấp và khí áp cao từ xích đạo về 2 cực. – Do sự xen kẻ nhau giữa lục địa và đại dương nên các đai khi áp không liên tục mà chia thành các khu riêng biệt.
Gió: Là sự chuyển động của không khí từ nơi áp cao về nơi áp thấp. – Các loại gió thường xuyên thổi trên Trái Đất là gió Tín phong và gió Tây Ôn đới. – Hoàn lưu khí quyển: Trên bề mặt Trái Đất, sự chuyển động của không khí giữa các đai khí áp cao và thấp tạo thành các hệ thống gió thổi vòng tròn.
`Đặc` `điểm :`
– Khí áp còn được gọi là áp suất không khí hay áp suất khí quyển
– Áp lực, sức nén của không khí xuống Trái Đất .
– Tỉ trọng không khí khác nhau, khí áp khác nhau, tùy theo tình trạng của không khí .
Là sức ép của không khí lên bề mặt Trái Đất.
– Đơn vị đo: mm thủy ngân
– Dụng cụ để đo khí áp là Khí áp kế, khí áp trung bình là :760 mm thủy ngân.
Các đai khí áp trên bề mặt Trái Đất
– Khí áp được phân bố trên Trái Đất thành các đai khí áp thấp và khí áp cao từ xích đạo về 2 cực.
– Do sự xen kẻ nhau giữa lục địa và đại dương nên các đai khi áp không liên tục mà chia thành các khu riêng biệt.
Gió: Là sự chuyển động của không khí từ nơi áp cao về nơi áp thấp.
– Các loại gió thường xuyên thổi trên Trái Đất là gió Tín phong và gió Tây Ôn đới.
– Hoàn lưu khí quyển: Trên bề mặt Trái Đất, sự chuyển động của không khí giữa các đai khí áp cao và thấp tạo thành các hệ thống gió thổi vòng tròn.
xin hay nhất nha!