phân tích những thế mạnh và hạn chế trong việc phát triển nông nghiệp ở Bắc Trung Bộ
0 bình luận về “phân tích những thế mạnh và hạn chế trong việc phát triển nông nghiệp ở Bắc Trung Bộ”
a) Thuận lợi
– Vị trí địa lí:
+ Bắc Trung Bộ liền kề với Đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Đồng bằng sông Hồng trong quá trình phát triển.
+ Với một số cảng biển và các tuyến đường bộ chạy theo hướng đông – tây mở mối giao lưu với Lào và Đông Bắc Thái Lan, đã tạo điều kiện thuận lợi để Bắc Trung Bộ phát triển nền kinh tế mở.
– Về mặt tự nhiên:
+ Có dải đồng bằng ven biển: Thanh – Nghệ – Tỉnh, Bình – Trị – Thiên.
+ Đất phù sa mới tập trung ở các con sông. Đất cát biển. Đất feralit ở vùng rìa đồng bằng. Một số nơi có đất đỏ badan. Có khả năng trồng lúa, cây thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Diện tích vùng gò đồi tương đối lớn, có khả năng phát triển kinh tế vườn rừng, chăn nuôi gia súc lớn.
+ Có một số tài nguyên khoáng sản có giá trị như crômit, thiếc, sắt, đá vôi và sét làm xi măng, đá quý.
+ Rừng có diện tích tương đối lớn.
+ Các hệ thống sông Mã, Cả có giá trị lớn về thủy lợi, giao thông thủy (ở hạ lưu) và tiềm năng thủy điện.
+ Dọc ven biển có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
+ Tài nguyên du lịch rất phong phú, nhất là về du lịch biển. Có các bãi tắm nổi tiếng như: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên cầm, Thuận An, Lăng Cô; Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha – Kẻ Bàng.
– Về mặt kinh tế-xã hội:
+ Dân số đông (10,6 triệu người, chiếm 12,7% số dân cả nước, năm 2006), nguồn lao động dồi dào. Ở các thành phố lớn tập trung nhiều lao động có chuyên môn kĩ thuật.
+ Có chuỗi đô thị và các trung tâm công nghiệp ven biển (Thanh Hoá – Bỉm Sơn, Vinh, Huế).
+ Có đường sắt Thống Nhất, quốc lộ 1, các tuyến đường ngang (quốc lộ 7, 8, 9) nối với quốc lộ 1 tạo nên mối quan hệ giữa vùng ven biển – đồng bằng với vùng đồi núi phía tây và với Lào.
+ Có các di sản văn hoá thế giới: Di tích cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế.
+ Sự hình và phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trong tương lai gần, kinh tế của vùng sẽ có bước phát triển đáng kể.
b) Khó khăn
– Tiềm năng phát triển nông nghiệp còn hạn chế, do các đồng bằng nhỏ hẹp.
– Nạn cát bay lấn đồng ruộng làng mạc (nhất là Quảng Bình); về mùa hạ có gió phơn Tây Nam khô nóng; hạn hán, bão, lụt diễn biến bất thường.
– Hậu quả của chiến tranh còn để lại, nhất là ở vùng rừng núi.
– Bắc Trung Bộ có thế mạnh để phát triển nông nghiệp ở trung du, đồng bằng và vùng đã khai thác các thế mạnh đó
– Khai thác thế mạnh chăn nuôi đại gia súc ở vùng đồi trước núi
– Khai thác thế mạnh trồng cây công nghiệp ở vùng trung du
– Khai thác thế mạnh trồng cây hàng năm ở vùng đồng bằng
– Hình thành các vùng lúa thâm canh ở đồng bằng
Hạn chế trong việc phát triển nông nghiệp ở BTB
– Diện tích đất canh tác ít, đất ở các đồng bằng kém màu mỡ. – Điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thời tiết diễn biến thất thường. – Nhiều thiên tai: bão, lũ, hạn, nạn cát bay (ở ven biển). – Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp nhìn chung còn kém phát triển. – Đời sống nhân dân còn khó khắ, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất.
a) Thuận lợi
– Vị trí địa lí:
+ Bắc Trung Bộ liền kề với Đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Đồng bằng sông Hồng trong quá trình phát triển.
+ Với một số cảng biển và các tuyến đường bộ chạy theo hướng đông – tây mở mối giao lưu với Lào và Đông Bắc Thái Lan, đã tạo điều kiện thuận lợi để Bắc Trung Bộ phát triển nền kinh tế mở.
– Về mặt tự nhiên:
+ Có dải đồng bằng ven biển: Thanh – Nghệ – Tỉnh, Bình – Trị – Thiên.
+ Đất phù sa mới tập trung ở các con sông. Đất cát biển. Đất feralit ở vùng rìa đồng bằng. Một số nơi có đất đỏ badan. Có khả năng trồng lúa, cây thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Diện tích vùng gò đồi tương đối lớn, có khả năng phát triển kinh tế vườn rừng, chăn nuôi gia súc lớn.
+ Có một số tài nguyên khoáng sản có giá trị như crômit, thiếc, sắt, đá vôi và sét làm xi măng, đá quý.
+ Rừng có diện tích tương đối lớn.
+ Các hệ thống sông Mã, Cả có giá trị lớn về thủy lợi, giao thông thủy (ở hạ lưu) và tiềm năng thủy điện.
+ Dọc ven biển có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
+ Tài nguyên du lịch rất phong phú, nhất là về du lịch biển. Có các bãi tắm nổi tiếng như: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên cầm, Thuận An, Lăng Cô; Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha – Kẻ Bàng.
– Về mặt kinh tế-xã hội:
+ Dân số đông (10,6 triệu người, chiếm 12,7% số dân cả nước, năm 2006), nguồn lao động dồi dào. Ở các thành phố lớn tập trung nhiều lao động có chuyên môn kĩ thuật.
+ Có chuỗi đô thị và các trung tâm công nghiệp ven biển (Thanh Hoá – Bỉm Sơn, Vinh, Huế).
+ Có đường sắt Thống Nhất, quốc lộ 1, các tuyến đường ngang (quốc lộ 7, 8, 9) nối với quốc lộ 1 tạo nên mối quan hệ giữa vùng ven biển – đồng bằng với vùng đồi núi phía tây và với Lào.
+ Có các di sản văn hoá thế giới: Di tích cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế.
+ Sự hình và phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trong tương lai gần, kinh tế của vùng sẽ có bước phát triển đáng kể.
b) Khó khăn
– Tiềm năng phát triển nông nghiệp còn hạn chế, do các đồng bằng nhỏ hẹp.
– Nạn cát bay lấn đồng ruộng làng mạc (nhất là Quảng Bình); về mùa hạ có gió phơn Tây Nam khô nóng; hạn hán, bão, lụt diễn biến bất thường.
– Hậu quả của chiến tranh còn để lại, nhất là ở vùng rừng núi.
– Cơ sở hạ tầng còn nghèo.
Thế mạnh trong việc phát triển nong nghiệp:
– Bắc Trung Bộ có thế mạnh để phát triển nông nghiệp ở trung du, đồng bằng và vùng đã khai thác các thế mạnh đó
– Khai thác thế mạnh chăn nuôi đại gia súc ở vùng đồi trước núi
– Khai thác thế mạnh trồng cây công nghiệp ở vùng trung du
– Khai thác thế mạnh trồng cây hàng năm ở vùng đồng bằng
– Hình thành các vùng lúa thâm canh ở đồng bằng
Hạn chế trong việc phát triển nông nghiệp ở BTB
– Diện tích đất canh tác ít, đất ở các đồng bằng kém màu mỡ.
– Điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thời tiết diễn biến thất thường.
– Nhiều thiên tai: bão, lũ, hạn, nạn cát bay (ở ven biển).
– Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp nhìn chung còn kém phát triển.
– Đời sống nhân dân còn khó khắ, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất.
CHÚC BẠN THI TỐT 🙂