Phân tích thái độ chính trị của giai cấp tầng lớp trong xã hội việt nam sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
0 bình luận về “Phân tích thái độ chính trị của giai cấp tầng lớp trong xã hội việt nam sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất”
Thái độ chính trị và khả năng cách mạng các giai cấp trong xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất như sau:
1. Giai cấp địa chủ phong kiến:
– Bộ phận nhỏ là đại địa chủ, giàu có do dựa vào Pháp, chống lại cách mạng, chúng trở thành đối tượng của cách mạng.
– Bộ phận lớn là trung nông và tiểu địa chủ, bị Pháp chèn ép, đụng chạm tới quyền lợi, nên ít nhiều có tinh thần chống đế quốc, tham gia phong trào yêu nước khi có điều kiện.
2. Giai cấp tư sản:có hai bộ phận:
– Tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc, nên cấu kết chặt chẽ về chính trị với chúng.
– Tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh, phát triển kinh tế độc lập, nên ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ chống đế quốc, phong kiến, nhưng lập trường của họ không kiên định, dễ dàng thỏa hiệp, cải lương khi đế quốc mạnh.
3. Tầng lớp tiểu tư sản:
– Nhạy bén với tình hình chính trị, có tinh thần cách mạng, hăng hái đấu tranh.
– Một lực lượng quan trọng trong cách mạng dân tộc, dân chủ ở nước ta.
4. Giai cấp nông dân:
– Chiếm tới 90% dân số, bị áp bức, lóc lột nặng nề bởi thực dân và phong kiến nên nông dân Việt Nam giàu lòng yêu nước, có tinh thần chống đế quốc và phong kiến.
– Lực lượng hăng hái và đông đảo của cách mạng.
5. Giai cấp công nhân:là giai cấp yêu nước, cách mạng, cùng với giai cấp nông dân họ trở thành 2 lực lượng của cách mạng và họ là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Thái độ chính trị và khả năng cách mạng các giai cấp trong xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất như sau:
1. Giai cấp địa chủ phong kiến:
– Bộ phận nhỏ là đại địa chủ, giàu có do dựa vào Pháp, chống lại cách mạng, chúng trở thành đối tượng của cách mạng.
– Bộ phận lớn là trung nông và tiểu địa chủ, bị Pháp chèn ép, đụng chạm tới quyền lợi, nên ít nhiều có tinh thần chống đế quốc, tham gia phong trào yêu nước khi có điều kiện.
2. Giai cấp tư sản: có hai bộ phận:
– Tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc, nên cấu kết chặt chẽ về chính trị với chúng.
– Tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh, phát triển kinh tế độc lập, nên ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ chống đế quốc, phong kiến, nhưng lập trường của họ không kiên định, dễ dàng thỏa hiệp, cải lương khi đế quốc mạnh.
3. Tầng lớp tiểu tư sản:
– Nhạy bén với tình hình chính trị, có tinh thần cách mạng, hăng hái đấu tranh.
– Một lực lượng quan trọng trong cách mạng dân tộc, dân chủ ở nước ta.
4. Giai cấp nông dân:
– Chiếm tới 90% dân số, bị áp bức, lóc lột nặng nề bởi thực dân và phong kiến nên nông dân Việt Nam giàu lòng yêu nước, có tinh thần chống đế quốc và phong kiến.
– Lực lượng hăng hái và đông đảo của cách mạng.
5. Giai cấp công nhân: là giai cấp yêu nước, cách mạng, cùng với giai cấp nông dân họ trở thành 2 lực lượng của cách mạng và họ là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
*Tầng lớp tư sản:
– Thái độ chính trị: muốn có thay đổi nhỏ để dễ bề làm ăn sinh sống.
Tầng lớp tiểu tư sản:
– Thái độ chính trị: có ý thức dân tộc, sẵn sàng tham gia vào các cuộc vận động cứu nước.
*Giai cấp công nhân:
– Thái độ chính trị: sớm có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống lại giới chủ, đòi cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt…