Phân tử mARN có 147 ribônuclêôtit loại xitôzin và chiếm 20% tổng số ribônuclêôit của toàn mạch được tổng hợp từ gen B. Cho biết B có tổng hai loại nuclêôtit A và T bằng 40% tổng số nuclêôtit của gen. Khi gen B phiên mã đòi hỏi số ribônuclêôtit gấp 4 lần số nuclêôtit của gen. Quá trình phiên mã đã phá hủy bao nhiêu liên kết hiđrô và hình thành bao nhiêu liên kết cộng hóa trị?
Theo đề bài ta có:
rX= 147= 0,2rN = 0,2$\frac{N}{2}$
⇔ rN= 735; N= 1470
mặt khác, giả sử mạch khuôn tổng hợp ARN là mạch 1
ta có %A+%T= %A1+ %T1
rX=G1= 0,2; A1+T1= 0,4 → X1=0,4
→ G1=147; X1=294
→ G=X= G1+ T1= 441(nu)
mà A+T= 0,4N; A=T
→A=T= $\frac{0,4*N}{2}$= $\frac{0,4*1470}{2}$= 294(nu)
*Quá trình phiên mã chỉ nhận 1 mạch làm gốc, do đó nếu số rNu cung cấp gấp 4 lần số Nu thì gen trên phiên mã 8 lần
+ số liên kết Hidro bị phá vỡ: $H_{pv}$ = $H*k$
trong đó H là số liên kết hidro, k là số lần phiên mã
⇒$H_{pv}$ = $(2*294+3*441)*8$ = 15288
+ số liên kết hóa trị hình thành: $HT_{ht}$= $\frac{HT}{2}$*k$
trong đó HT là số liên kết hóa trị của gen, k là số lần phiên mã
⇒$HT_{ht}$= $\frac{N-2}{2}$ * k= $\frac{1470-2}{2}$*8= 5872
* Số Nu của mARN là :
$N=mX:0,2=735$
Số Nu của gen là :
$735.2=1470$
Số Nu mỗi loại của gen là
$A+T=0,4$ mà theo NTBS
$A=T=0,2$
Số Nu là
$A=T=1470.0,2=294$
$G=X=1470.0,3=441$
Số liên kết hydro của gen là
$H=2A+3G=1911$
Khi gen B phiên mã đòi hỏi số ribônuclêôtit gấp 4 lần số nuclêôtit của gen
Vậy gen phiên mã $4.2=8$ lần
Số liên kết hidro phá vỡ là
$1911.8=15288$
Số liên kết cộng hóa trị hình thành là
$8(735-1)=5872$