Phong trào kháng chiến của nhân dân 3 tỉnh miền Đông và Tây Nam kì giống và khác nhau như thế nào?

Phong trào kháng chiến của nhân dân 3 tỉnh miền Đông và Tây Nam kì giống và khác nhau như thế nào?

0 bình luận về “Phong trào kháng chiến của nhân dân 3 tỉnh miền Đông và Tây Nam kì giống và khác nhau như thế nào?”

  1. Mật trận:

    -Kháng chiến ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì sau Hiệp ước 1862:

    +Pháp dừng các cuộc thôn tính để bình định miền Tây

    +Triều đình ra lệnh giải tán các đội nghĩa
    binh chống Pháp
    +Nhân dân vừa chống Pháp vùa chống phong kiến đầu
    hàng.
    +Khời nghĩa Trương Định gây nhiều khó khăn cho Pháp.
    Nghĩa quân xây dựng căn cứ ở Gò Công, liên kết lực lượng
    đánh địch ở nhiều nơi, giải phóng nhiều vùng ở Gia Định,
    Định Tường.
    +Tháng 02/1863, Pháp tấn công Gò Công, nghĩa quân anh
    dũng chiến đấu,
    +Tháng 08/1864, Trương Định hy sinh. Khởi nghĩa kết thúc.

    -Kháng chiến ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì:

    +Ngày 20/06/ 1867, Pháp ép
    Phan Thanh Giản nộp thành
    Vĩnh Long không điều kiện.
    + Từ 20 đến 24/ 06/1867),
    Pháp chiếm Vĩnh Long , An
    Giang và Hà Tiên không tốn
    một viên đạn
    +Triều đình bạc nhược, lúng túng.
    +Phan Thanh Giản nộp thành Vĩnh Long
    và viết thư khuyên quan quân hai tỉnh An
    Giang, Hà Tiên nộp thành để “tránh đổ
    máu vô ích”.
    +Phong trào kháng chiến tăng cao:
    * Một số sĩ phu ra Bình Thuận xây dựng Đồng Châu xã
    do Nguyễn Thông cầm đầu mưu cuộc kháng chiến lâu dài
    * Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra: Trương Quyền ở Tây Ninh;
    Phan Tôn, Phan Liêm ở Ba Tri; Nguyễn Trung Trực ở Hòn
    Chông (Rạch Giá) Nguyễn Hữu Huân ở Tân An, Mĩ Tho

    + Do lực lượng chênh lệch, cuối cùng phong trào thất bại
    nhưng đã thể hiện lòng yêu nước nồng nàn và ý chí bất
    khuất của nhân dân ta.

    Bình luận
  2. Mặt trận

    Cuộc tấn công

    của quân Pháp

    Cuộc kháng chiến của triều Nguyễn

    Cuộc kháng chiến của nhân dân

    Kháng chiến ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì sau Hiệp ước 1862.

    Pháp dừng các cuộc thôn tính để bình định miền Tây

    Triều đình ra lệnh giải tán các đội nghĩa binh chống Pháp

    -Nhân dân vừa chống Pháp vùa chống phong kiến đầu hàng.

    -Khời nghĩa Trương Định gây nhiều khó khăn cho Pháp. Nghĩa quân xây dựng căn cứ ở Gò Công, liên kết lực lượng đánh địch ở nhiều nơi, giải phóng nhiều vùng ở Gia Định, Định Tường.

    -Tháng 02/1863, Pháp tấn công Gò Công, nghĩa quân anh dũng chiến đấu,

    -Tháng 08/1864, Trương Định hy sinh. Khởi nghĩa kết thúc.

    Kháng chiến ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì

    -Ngày 20/06/ 1867, Pháp ép Phan Thanh Giản nộp thành Vĩnh Long không điều kiện.

    – Từ 20 đến 24/ 06/1867), Pháp chiếm Vĩnh Long , An Giang và Hà Tiên không tốn một viên đạn

    – Triều đình bạc nhược, lúng túng.

    – Phan Thanh Giản nộp thành Vĩnh Long và viết thư khuyên quan quân hai tỉnh An Giang, Hà Tiên nộp thành để “tránh đổ máu vô ích”.

    – Phong trào kháng chiến tăng cao:

    + Một số sĩ phu ra Bình Thuận xây dựng Đồng Châu xã do Nguyễn Thông cầm đầu mưu cuộc kháng chiến lâu dài

    + Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra: Trương Quyền ở Tây Ninh; Phan Tôn, Phan Liêm ở Ba Tri; Nguyễn Trung Trực ở Hòn Chông (Rạch Giá) Nguyễn Hữu Huân ở Tân An, Mĩ Tho …

    – Do lực lượng chênh lệch, cuối cùng phong trào thất bại nhưng đã thể hiện lòng yêu nước nồng nàn và ý chí bất khuất của nhân dân ta.

    Bình luận

Viết một bình luận