Thế nào là lai phân tích ? Phát biểu quy luật phân li và quy luật phân li độc lập ? Ứng dụng quy luật của phân li độc lập ?

By Arya

Thế nào là lai phân tích ? Phát biểu quy luật phân li và quy luật phân li độc lập ? Ứng dụng quy luật của phân li độc lập ?

0 bình luận về “Thế nào là lai phân tích ? Phát biểu quy luật phân li và quy luật phân li độc lập ? Ứng dụng quy luật của phân li độc lập ?”

  1. Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, còn kết quả phép lai là phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp.

    Ví dụ: A_ x aa → Aa : 1aa → A_ là Aa

    Quy luật phân li: Mỗi tính trạng do một cặp alen quy định, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ. Các alen tồn tại trong tế bào một cách riêng rẽ, không hòa trộn vào nhau. Khi hình thành giao tử, các thành viên của một cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50% giao tử chứa alen kia

    Quy luật phân li độc lập: Các cặp nhân tố di truyền (cặp gen) đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử.

    Ứng dụng:

    – Xuất hiện những biến dị tổ hợp vô cùng phong phú ở các loài sinh vật giao phối. Loại biến dị này là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng đôi với chọn giống và tiến hoá.

    – Biến dị tổ hợp có ý nghĩa quan trọng đối với chọn giống, tạo thành những tổ hợp gen mới, từ đó tạo ra những kiểu hình mới có năng suất tốt hơn phục vụ cho quá trình sản xuất của con người.

    Trả lời
  2. Đáp án:

     

    Giải thích các bước giải:

    Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. .

       – Nội dung quy luật phân li: trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.

    – nội dung quy luật phân li độc lập: Lai hai bố mẹ thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản di truyền độc lập với nhau tì F2 cho tỷ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỷ lệ của các tính trạng hợp thành nó.

     

    Ứng dụng của quy luật phân ly độc lập

    – Trên cơ thể sinh vật, thường các tính trạng trội là tốt, còn các tính lặn là các tính xấu có hại. Do đó trong sản xuất, để thu được con lai đồng loạt mang tính trạng có lợi, người ta dùng cặp bố mẹ trong đó ít nhất phải có một cơ thể thuần chủng về tính trạng trội (AA)

     

    Ví dụ : P: AA (trội) x AA (trội)

    Gp: A A F1: AA

    Kiểu hình đồng tính trội

    Hoặc: P: AA (trội) x aa (lặn)

    Gp: A a F1: Aa

    Kiểu hình đồng tính trội

     

    – Ngược lại để tránh con lai xuất hiện tính lặn (xấu) người ta không sử dụng cở thể dị hợp (không thuần chủng) làm giống, vì như vậy con lai sẽ có sự phân tính và có kiểu hình lặn (xấu)

     

    Ví dụ : P = Aa (không thuần chủng ) x Aa (không thuần chủng)

    Gp: A ,a ; A, a

    F1 : 1AA ,2Aa,1aa

    Kiểu hình có 14 mang tính trạng lặn (xấu)

     

    Trả lời

Viết một bình luận