sách giáo khoa lớp 7 trang 57 SGK môn GDCD Nêu nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
0 bình luận về “sách giáo khoa lớp 7 trang 57 SGK môn GDCD Nêu nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam”
a) Bộ máy nhà nước ta gồm những loại cơ quan nào ?
Giải chi tiết:
Bộ máy nhà nước gồm những loại cơ quan:
– Các cơ quan quyền lực, đại biểu của nhân dân.
– Các cơ quan hành chính nhà nước
– Các cơ quan xét xử
– Các cơ quan kiểm sát
LG b
b) Mỗi loại cơ quan gồm những cơ quan cụ thể nào ? Kể tên các cơ quan đó.
Giải chi tiết:
Cơ quan quyền lực đại biểu của nhân dân bao gồm:
– Quốc hội
– Hội đồng nhân dân tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương)
– Hội đồng nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)
– Hội đồng nhân dân xã (phường, thị trấn)
Cơ quan hành chính nhà nước gồm :
– Chính phủ
– Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương)
– Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)
– Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)
Các cơ quan xét xử gồm:
– Tòa án nhân dân tối cao
– Tòa án nhân dân tỉnh (thành phô’ trực thuộc trung ương)
– Tòa án nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)
– Các tòa án quân sự
Cơ quan kiểm sát gồm
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao
– Viện kiểm sát nhân dân tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương)
– Viện kiểm sát nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)
– Các viện kiểm sát quân sự
LG c
c) Vì sao Quốc hội được gọi là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ?
Giải chi tiết:
Vì Quốc hội là cơ quan bao gồm những người có tài, có đức do nhân dân lựa chọn bầu ra, đại diện cho mình để tham gia những việc quan trọng nhất của nhà nước như:
+ Làm Hiến pháp và Luật để quản lí nhà nước, quản lí xã hội.
+ Quyết định các chính sách cơ bản về đối nội (kinh tế – xã hội, tài chính, an ninh, quốc phòng…) và đối ngoại của đất nước.
+ Quyết định những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và hoạt động của công dân.
LG d
d) Vì sao Hội đồng nhân dân được gọi là cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương và là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương ?
Giải chi tiết:
Bởi vì, Hội đồng nhân dân là cơ quan bao gồm những người có tài, có đức do nhân dân từng địa phương lựa chọn và bầu ra, đại diện ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương để tham gia công việc của nhà nước ở địa phương.
LG đ
đ) Vì sao Chính phủ được gọi là cơ quan chấp hành của Quốc hội ?
Giải chi tiết:
Chính phủ được gọi là cơ quan chấp hành của Quốc hội và là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Vì Chính phủ do Quôc hội bầu ra để điều hành công việc hành chính nhà nước trong toàn quốc. Chính phủ được giao những nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức thi hành Hiến pháp, các luật và nghị quyết của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội
+ Tổ chức điều hành thống nhất trong toàn quốc việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và đối ngoại, nhằm làm cho đất nước phát triển, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
LG e
e) Vì sao Ủy ban nhân dân được gọi là cơ quan chấp hành của Hội đổng nhân dân ?
Giải chi tiết:
Vì ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra để quản lí, điều hành những công việc nhà nước ở địa phương theo đúng hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
LG g
g) Theo em, công dân có quyền và nghĩa vụ gì đối với đại biểu do mình bầu ra và đối với cơ quan nhà nước ?
Giải chi tiết:
– Quyền:
+ Làm chủ
+ Giám sát các đại biểu và các cơ quan đại diện do mình bầu ra
+ Góp ý kiến vào hoạt động của các đại biểu và các cơ quan đại diện do mình bầu ra
– Nghĩa vụ:
+ Công dân thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước
Theo Ðiều 84 Hiến pháp 1992, Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước;
Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế
Quyết định chính sách dân tộc của Nhà nước;
Quốc hội quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương;
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về việc thành lập Hội đồng quốc phòng và an ninh; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ.
Quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ của Chính phủ thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thành lập và giải thể các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;
Quyết định đại xá
Quy định hàm cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp ngoại giao và những hàm cấp Nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và các danh hiệu vinh dự Nhà nước;
Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác nhằm bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia theo đề nghị của Chủ tịch nước;
a) Bộ máy nhà nước ta gồm những loại cơ quan nào ?
Giải chi tiết:
Bộ máy nhà nước gồm những loại cơ quan:
– Các cơ quan quyền lực, đại biểu của nhân dân.
– Các cơ quan hành chính nhà nước
– Các cơ quan xét xử
– Các cơ quan kiểm sát
LG b
b) Mỗi loại cơ quan gồm những cơ quan cụ thể nào ? Kể tên các cơ quan đó.
Giải chi tiết:
Cơ quan quyền lực đại biểu của nhân dân bao gồm:
– Quốc hội
– Hội đồng nhân dân tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương)
– Hội đồng nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)
– Hội đồng nhân dân xã (phường, thị trấn)
Cơ quan hành chính nhà nước gồm :
– Chính phủ
– Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương)
– Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)
– Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)
Các cơ quan xét xử gồm:
– Tòa án nhân dân tối cao
– Tòa án nhân dân tỉnh (thành phô’ trực thuộc trung ương)
– Tòa án nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)
– Các tòa án quân sự
Cơ quan kiểm sát gồm
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao
– Viện kiểm sát nhân dân tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương)
– Viện kiểm sát nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)
– Các viện kiểm sát quân sự
LG c
c) Vì sao Quốc hội được gọi là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ?
Giải chi tiết:
Vì Quốc hội là cơ quan bao gồm những người có tài, có đức do nhân dân lựa chọn bầu ra, đại diện cho mình để tham gia những việc quan trọng nhất của nhà nước như:
+ Làm Hiến pháp và Luật để quản lí nhà nước, quản lí xã hội.
+ Quyết định các chính sách cơ bản về đối nội (kinh tế – xã hội, tài chính, an ninh, quốc phòng…) và đối ngoại của đất nước.
+ Quyết định những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và hoạt động của công dân.
LG d
d) Vì sao Hội đồng nhân dân được gọi là cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương và là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương ?
Giải chi tiết:
Bởi vì, Hội đồng nhân dân là cơ quan bao gồm những người có tài, có đức do nhân dân từng địa phương lựa chọn và bầu ra, đại diện ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương để tham gia công việc của nhà nước ở địa phương.
LG đ
đ) Vì sao Chính phủ được gọi là cơ quan chấp hành của Quốc hội ?
Giải chi tiết:
Chính phủ được gọi là cơ quan chấp hành của Quốc hội và là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Vì Chính phủ do Quôc hội bầu ra để điều hành công việc hành chính nhà nước trong toàn quốc. Chính phủ được giao những nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức thi hành Hiến pháp, các luật và nghị quyết của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội
+ Tổ chức điều hành thống nhất trong toàn quốc việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và đối ngoại, nhằm làm cho đất nước phát triển, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
LG e
e) Vì sao Ủy ban nhân dân được gọi là cơ quan chấp hành của Hội đổng nhân dân ?
Giải chi tiết:
Vì ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra để quản lí, điều hành những công việc nhà nước ở địa phương theo đúng hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
LG g
g) Theo em, công dân có quyền và nghĩa vụ gì đối với đại biểu do mình bầu ra và đối với cơ quan nhà nước ?
Giải chi tiết:
– Quyền:
+ Làm chủ
+ Giám sát các đại biểu và các cơ quan đại diện do mình bầu ra
+ Góp ý kiến vào hoạt động của các đại biểu và các cơ quan đại diện do mình bầu ra
– Nghĩa vụ:
+ Công dân thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước
+ Bảo vệ các cơ quan nhà nước
+ Giúp đỡ các cán bộ nhà nước thi hành công vụ.
– Mình giải luôn cả trang 57 cho bạn nè
Theo Ðiều 84 Hiến pháp 1992, Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước;
Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế
Quyết định chính sách dân tộc của Nhà nước;
Quốc hội quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương;
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về việc thành lập Hội đồng quốc phòng và an ninh; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ.
Quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ của Chính phủ thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thành lập và giải thể các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;
Quyết định đại xá
Quy định hàm cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp ngoại giao và những hàm cấp Nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và các danh hiệu vinh dự Nhà nước;
Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác nhằm bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia theo đề nghị của Chủ tịch nước;
Quyết định việc trưng cầu ý dân.