Sản phẩm tạo thành khi phân tích chất X cho qua bình 1 đựng CuSO4 khan, sau đó cho qua bình 2 đựng dung dịch Ca(OH)2 dư. Thu được kết quả sau:
a) Bình 1 một phần màu trắng chuyển sang màu xanh, bình 2 khối lượng tăng lên. Hỏi X là hợp chất hay đơn chất? chất hữu cơ hay vô cơ? Có thể có mặt những nguyên tố nào?
b) Cho khối lượng chất X là 6g, bình 1 tăng 3,6g, lọc kết tủa ở bình 2 rồi nhiệ phân hoàn toàn chất kết tủa, thu được 11,2 g chất rắn.Xác định thành phần % theo khối lượng của các nguyên tố trong X.(Cho H=1, C=12, O=16, Ca=40)

Đáp án:
Giải thích các bước giải:
$a/$
Ta thấy :
Bình 1 một phần màu trắng của thành màu xanh do :
$CuSO_4 + 5H_2O \to CuSO_4.5H_2O$
Do vậy, sản phẩm có $H_2O$ → Trong X phải có nguyên tử $H$
Bình 2 khối lượng tăng chứng tỏ sản phẩm bị hấp thu vào dung dịch $Ca(OH)_2$
Do vậy , sản phẩm có $CO_2$ → Trong X phải có nguyên tử $C$
Vì X có từ hai hoặc nhiều nguyên tố hóa học trở lên nên X là hợp chất
X là hợp chất hữu cơ
X có thể cấu từ là $C,H$ và $O$
$b/$
$m_{H_2O} = m_{bình\ 1\ tăng} = 3,6(gam)$
$⇒ n_{H_2O} = \dfrac{3,6}{18} = 0,2(mol)$
$⇒ n_H = 2n_{H_2O} = 0,2.2 = 0,4(mol)$
$CO_2 + Ca(OH)_2 \to CaCO_3 + H_2O$
$CaCO_3 \xrightarrow{t^o} CaO + CO_2$
Theo PTHH :
$n_{CO_2} = n_{CaO} = \dfrac{11,2}{56} =0,2(mol)$
$⇒n_C = n_{CO_2} = 0,2(mol)$
Ta thấy :
$m_C + m_H = 0,2.12 + 0,4 = 2,8 < m_X = 6$
$\to$ X có chứa Oxi
Vậy :
$\%m_C = \dfrac{0,2.12}{6}.100\% = 40\%$
$\%m_H = \dfrac{0,4}{6}.100\% = 6,67\%$
$\%m_O = 100\% – 40\% – 6,67\% = 53,33\%$
a) `X` là hợp chất hữu cơ. Có nguyên tố `C, H` có thể có `O`.
b)` m_{H2}O= 3, gam.`
`CO_2+ Ca(OH)_2→ CaCO_3+ H_2O`
`CaCO_3 → CaO + CO_2`
`m_{CaO}= 11,2 gam`
`=> n_{CaCO3}= n_{CO2}= 11,2/56 = 0,2 mol`
`%` khối lượng cacbon `= 2,4/6 × 100% = 40%`
`%` khối lượng hidro `= 0,4/6 × 100% = 6,67%`
`%` khối lượng oxi `= 100 –(40+6,67) = 53,33%`